Công văn 1042/TCT-CS 2021 của Tổng cục Thuế về việc thu tiền thuê đất

thuộc tính Công văn 1042/TCT-CS

Công văn 1042/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thu tiền thuê đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1042/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Hoàng Thị Hà Giang
Ngày ban hành:09/04/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________

Số: 1042/TCT-CS
V/v thu tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2021

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tây Ninh

 

Trả lời công văn số 5551/CTTNI-HKDCN ngày 03 tháng 11 năm 2020 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về việc thu tiền thuê đất cho thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án của Công ty Cổ phần Giáo dục Hưng Hưng Thịnh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

……………..

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê đ thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư k từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng, trường hợp không đưa đất vào sử dng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bi thường về đất và tài sản gn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”

- Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

2. Sửa đổi Khoản 8, bổ sung Khoản 9 và sửa Khoản 9 thành Khoản 10 Điều 12 như sau:

“8. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đt vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đt so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người thuê đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp được xác định như sau:

a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì khoản tin tương ứng với mức tin thuê đt phải nộp cho thời gian chậm tiến độ được tính theo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm.

b) Trường hợp không thuộc đi tượng được gia hạn thời gian sử dụng đt hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục đ được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hi đất theo quy định pháp luật thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền được tính bằng với tin thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi được giao đất đến thời điểm chính thức có quyết định thu hi đất sau khi trừ đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi được cho thuê đất. Thời gian xây dựng cơ bản được trừ tối đa không quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở v sau.

c) Đơn giá thuê đất đ xác định số tiền thuê đất theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp nhà đầu tư chậm thực hiện dự án và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho việc chậm thực hiện dự án theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì phải nộp thêm cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm thực hiện dự án quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Tây Ninh căn cứ vào hồ sơ cụ thể giải quyết theo quy định của pháp luật./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất