Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, 06 trường hợp được áp dụng giá đất cụ thể từ 01/8/2024 bao gồm những trường hợp nào?
6 trường hợp được áp dụng giá đất cụ thể từ 01/8/2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai năm 2024, 06 trường hợp được áp dụng giá đất cụ thể từ 01/8/2024 bao gồm:
(1) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê 01 lần cho cả thời gian thuê.
(3) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định về cổ phần hóa.
(4) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
(5) Tính tiền sử dụng và tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
(6) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Từ 01/8/2025, giá đất cụ thể được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm định giá đất khi khu vực đã có bảng giá đất tới từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Theo Luật Đất đai 2024, giá đất cụ thể do ai quyết định?
Theo khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền định giá đất cụ thể gồm UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Cụ thể:
2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
Có thể thấy, từ 01/8/2024, bên cạnh UBND cấp tỉnh, UBND huyện cũng sẽ có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể.
Theo đó, thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể thuộc UBND cấp tỉnh, còn UBND cấp huyện được quy định như sau:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với trường hợp:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất.
+ Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
- Chủ tịch UBND cấp huyện đối với trường hợp:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất.
+ Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể cho UBND cấp huyện bên cạnh UBND cấp tỉnh nhằm giảm bớt gánh nặng, gia tăng tính hiệu quả của giá đất cụ thể phù hợp với từng khu vực, địa bàn.
Tuy nhiên, UBND cấp tỉnh vẫn là cơ quan chính có thẩm quyền xác định giá trị quyền sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
Trên đây là cập nhật của Luật Việt Nam về 6 trường hợp được áp dụng giá đất cụ thể từ 01/8/2024.