3 mốc thời gian bắt đầu sử dụng đất cần biết khi làm Sổ đỏ

Theo pháp luật đất đai hiện hành tùy vào thời gian bắt đầu sử dụng đất mà người đang sử dụng có những quyền lợi nhất định khi làm Sổ đỏ, đó là sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, ngày 01/7/2004 và ngày 01/7/2014.

Lưu ý: Những quyền lợi sau đây là những quyền lợi cơ bản của người sử dụng đất.

1. Sử dụng đất trước ngày 15/10/1993

1.1. Ngày 15/10/1993 là ngày gì?

Ngày 15/10/1993 là ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực.

1.2. Quyền lợi khi sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993

* Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Khoản 1 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng) và không phải nộp tiền sử dụng đất:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

* Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà thửa đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 khi được cấp Giấy chứng nhận có thể không phải nộp tiền sử dụng đất:

Trường hợp 1: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

** Không vi phạm pháp luật đất đai

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Đất có nhà ở:

  • Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức công nhận đất ở.
  • Diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có): Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

- Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở:

Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

** Có vi phạm pháp luật đất đai

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì:

- Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với diện tích trong hạn mức công nhận đất ở.

- Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở.

Trường hợp 2: Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004

- Không phải nộp tiền sử dụng đất: Nếu sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất.

- Phải nộp tiền sử dụng đất: Nếu sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993. Tiền sử dụng đất được thu như sau:

  • Bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
  • Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

thoi gian bat dau su dung đat

2. Sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004

2.1. Ngày 01/7/2004 là ngày gì?

Ngày 01/7/2004 là ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành.

2.2. Sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 có quyền lợi gì?

Trường hợp 1: Sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004

Khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật đất đai, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 Luật Đất đai 2013.

- Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp theo quy định tại hai trường hợp trên thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

Nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

Khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó (*).

- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (**).

- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại mục (*), (**)

- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định rtrthì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận như trường hợp 1.

3. Sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2014

3.1. Ngày 01/7/2014 là ngày gì?

Ngày 01/7/2014 là ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành.

3.2. Sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2014 có quyền lợi gì?

Trường hợp 1: Sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2014

Căn cứ khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,

- Không có tranh chấp.

Trường hợp 2: Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật (theo khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai 2013).

Trên đây là mốc thời gian bắt đầu sử dụng đất và một số quyền lợi của người dân khi làm Sổ đỏ. Có thể thấy việc sử dụng đất càng lâu càng có nhiều quyền lợi hơn khi cấp Sổ đỏ, nhất là việc sử dụng đất ổn định. Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(6 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Bên mua không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có được bán đất không?

Bên mua không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có được bán đất không?

Bên mua không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có được bán đất không?

Khi đặt cọc chuyển nhượng nhà đất có thể gặp một số “bẫy”, nhất là khi làm việc với “cò đất” như không thể chuyển nhượng khi chưa hủy hợp đồng đặt cọc. Để biết câu trả lời cho vấn đề “bên mua không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có được bán đất hay không” hãy xem bài viết sau.