1. Sổ mục kê là gì?
Trước ngày 18/12/1980, các địa phương trong cả nước đã có sổ mục kê để ghi thông tin thửa đất nhưng không thống nhất. Vì lẽ đó, ngày 05/11/1981, Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Quyết định 56/ĐKTK quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước và từ đó thống nhất sử dụng mẫu sổ mục kê.
Mặc dù sổ mục kê đất đai được sử dụng rất sớm nhưng chỉ khi Luật Đất đai 2003 được ban hành mới giải thích rõ sổ mục kê là gì, cụ thể tại khoản 15 Điều 4 Luật Đất đai 2003 nêu rõ:
“Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.”.
Tuy nhiên, đến Luật Đất đai 2024 thì không giữ quy định giải thích sổ mục kê là gì. Trước đó, tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT có quy định về sổ mục kê như sau:
“Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.”.
Tóm lại, sổ mục kê là loại sổ được lập để ghi các thửa đất theo từng xã, phường, thị trấn và ghi một số thông tin về các thửa đất đó.
2. Sổ mục kê ghi những thông tin gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, sổ mục kê đất đai gồm các nội dung sau:
- Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.
- Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.
- Tên người sử dụng, quản lý đất.
- Mã đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất; diện tích.
- Loại đất (gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).
Khác với trước đây, sổ mục kê hiện nay được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai và có in ra để phục vụ việc khai thác thông tin đất đai.
3. Sổ mục kê có phải giấy tờ về quyền sử dụng đất?
Việc xác định sổ mục kê có phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không rất quan trọng, vì được sử dụng làm căn cứ trong nhiều trường hợp khác nhau trong quá trình quản lý, sử dụng đất.
Sổ mục kê đất đai có phải là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không được các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo giai đoạn khác nhau, cụ thể:
- Trước ngày 01/8/2024:
Tại Công văn 1568/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 25/4/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nêu rõ:
“Sổ mục kê đất cũng không được coi là một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật đất đai.”.
Tại Công văn này giải thích về việc sổ mục kê không được coi là giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003 (nếu có giấy tờ này sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất) vì những thửa đất chưa cấp Giấy chứng nhận thì thông tin thửa đất đó thể hiện theo kết quả điều tra, đo đạc hiện trạng đang sử dụng mà chưa có giá trị pháp lý về quyền sử dụng đất.
- Từ ngày 01/8/2024 đến nay:
Sổ mục kê đất lập trước ngày 18/12/1980 là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất; khi có loại sổ này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất (theo khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024).
4. Sổ mục kê có giá trị thế nào khi cấp Sổ đỏ?
- Là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận.
- Căn cứ khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có sổ mục kê lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có sổ mục kê được lập trước ngày 18/12/1980 (trên sổ mục kê ghi tên người khác) kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày 01/8/2024 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Là căn cứ để xác định sử dụng ổn định khi cấp Giấy chứng nhận.
Sổ mục kê được lập qua các thời kỳ là căn cứ để xác định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định khi cấp Giấy chứng nhận với điều kiện sổ mục kê có ghi thông tin về thời gian (theo khoản 4 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).
Trên đây là quy định giải thích rõ: Sổ mục kê là gì và có giá trị gì khi cấp Sổ đỏ. Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về sổ mục kê liên quan đến trường hợp của mình, bấm gọi ngay 1900.6192 và nói với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi vấn đề của bạn.