Hộ gia đình mua đất: Sổ đỏ đứng tên cha mẹ hay ghi cả tên con?

Đứng tên trên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) rất quan trọng vì đó là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Vậy, hộ gia đình khi mua đất thì Sổ đỏ đứng tên cha mẹ hay ghi cả tên con?

Người đã thành lập gia đình và có con khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà Giấy chứng nhận có thể chỉ đứng tên vợ chồng hoặc đứng tên hộ gia đình sử dụng đất.

1. Sổ đỏ đứng tên vợ chồng (cha mẹ)

Nếu tiền nhận chuyển nhượng là tài sản chung của cha mẹ thì con không có chung quyền sử dụng đất. Khi các thành viên trong hộ gia đình không có chung quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận sẽ ghi tên cha mẹ (các con không có quyền).

Khoản 2 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi:

“Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ): … (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ)).

Trường hợp có thoả thuận của vợ chồng đồng ý ghi tên vợ/chồng là đại diện đứng tên thì thể hiện là:

“Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

Như vậy, nếu con không góp tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì khi đó Giấy chứng nhận sẽ đứng tên cha mẹ.

2. Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình

2.1 Điều kiện Giấy chứng nhận đứng tên hộ gia đình

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.

Như vậy, khi nhận chuyển nhượng thì Giấy chứng nhận sẽ đứng tên hộ gia đình sử dụng đất khi đủ 03 điều kiện sau:

  • Điều kiện 1: Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng (nuôi dưỡng là quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại chứ không phải là chăm sóc, nuôi dưỡng khi ốm đau, bệnh tật).
  • Điều kiện 2: Đang sống chung tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Điều kiện 3: Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (cùng góp tiền để mua).

2.2 Cách ghi thông tin hộ gia đình sử dụng đất

Khoản 6 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về cách ghi thông tin hộ gia đình sử dụng đất như sau:

  • Ghi đầy đủ thông tin của các thành viên theo các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân.

  • Trường hợp không ghi được hết thông tin của các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi một/một số thành viên có chung quyền sử dụng đất.

Tiếp theo ghi là:

“và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”.

Mã QR của Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

Trường hợp các thành viên có thoả thuận về việc ghi tên đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện theo thông tin:

“Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo ghi: “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”. 

Tại mã QR của Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

Như vậy, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận có thể ghi hoặc không ghi đầy đủ tên các con có chung quyền sử dụng đất.

Mặc dù có thể không ghi đầy đủ tên các con nhưng các con vẫn có chung quyền sử dụng đất nếu cùng nhau góp tiền và được thể hiện đầy đủ nhất tại mã QR trên Giấy chứng nhận.

Do đó, khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất vẫn phải có sự đồng ý của các con.

Kết luận: Khi mua đất thì Sổ đỏ đứng tên cha mẹ hay ghi cả tên con phụ thuộc vào tiền nhận chuyển nhượng là của cha mẹ hay là tiền chung tất cả thành viên trong hộ gia đình.

Nếu tiền của cha mẹ thì con không có chung quyền sử dụng đất; nếu con góp tiền với cha mẹ thì Giấy chứng nhận sẽ đứng tên hộ gia đình sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục