Có nhiều thông tin về việc tăng tiền sử dụng đất nếu trước đây đã ghi nợ dẫn đến việc nhiều người dân chưa hiểu đúng quy định này. Vậy, có đúng nợ tiền sử dụng đất phải nộp theo mức cao hơn kể từ ngày 01/3/2021?
Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
Khi được cấp Giấy chứng nhận một số đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất trong vòng 05 năm. Tuy nhiên, khi Chính phủ ban hành Nghị định 79/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/12/2019) thì việc trả nợ tiền sử dụng đất có nhiều điểm mới và một số người dân hiểu chưa chính xác quy định này, nhất là thời điểm từ ngày 01/3/2021.
Nội dung vướng mắc này được LuatVietnam giải thích rõ như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 79/2019/NĐ-CP, đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ mà đến trước ngày 10/12/2019 chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01/3/2016
Điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định:
“a) Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2016 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật) đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2021. Quy định này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ gia đình, cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021 trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ”.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01/3/2016 thì tiếp tục thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (giá đất theo bảng giá đất cũ áp dụng trước ngày 01/3/2016) hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận nếu có ghi rõ số tiền đến hết ngày 28/02/2021.
Từ ngày 01/3/2021 trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ (theo giá đất mới).
Hiện nay, các tỉnh thành đã ban hành và áp dụng bảng giá đất mới giai đoạn 2020 - 2024, giá đất mới tăng so với giá đất cũ giai đoạn 2015 - 2019 (tăng từ 5% - 15% tùy vào từng tỉnh thành và từng loại đất).
Từ ngày 01/3/2021, nợ tiền sử dụng đất phải nộp theo mức cao hơn? (Ảnh minh họa)
Trường hợp 2: Ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 01/3/2016 đến trước ngày 10/12/2019
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 79/2019/NĐ-CP, đối với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 01/3/2016 đến trước ngày 10/12/2019 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.
Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
Ví dụ: Ông A được ghi nợ tiền sử dụng đất vào ngày 01/01/2018 trong thời hạn 05 năm; nếu ông A thanh toán tiền sử dụng đất trong năm 2021, 2022 thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP mà không phải nộp theo chính sách và giá đất mới.
Trường hợp 3: Ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 10/12/2019 đến nay
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP, ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 10/12/2019 đến nay có nhiều thay đổi, cụ thể:
* Đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất bị thu hẹp
TT
Trường hợp
Trước ngày 10/12/2019
Từ ngày 10/12/2019
1
Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013
Được ghi nợ
Không được ghi nợ
2
Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013
3
Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004
4
Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận
5
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư
Được ghi nợ nhưng chỉ một số đối tượng (xem chi tiết ở ô dưới)
Hộ gia đình, cá nhân (gồm: Người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
* Quy định trả nợ tiền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.
- Sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.
Ví dụ: Ngày 06/11/2020, ông B được ghi nợ tiền sử dụng đất thì ông B được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm; sau 05 năm mà chưa trả hết nợ thì phải nộp đủ số tiền còn nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về thuế (tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày/trên số tiền chậm nộp).
Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi “từ 01/3/2021, nợ tiền sử dụng đất phải nộp theo mức cao hơn?”. Theo đó, không phải mọi trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất đều phải nộp theo mức cao hơn từ ngày 01/3/2021 mà sẽ phụ thuộc vào thời điểm ghi nợ (đã được giải thích theo 03 trường hợp ở trên).
Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhưng không nộp tiền là vi phạm nghĩa vụ thanh toán và sẽ phải chịu những chế tài nhất định theo Nghị định 172. Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
LuatVietnam nhận được rất nhiều câu hỏi về vấn đề liệu có thể tận dụng chính căn hộ chung cư hoặc nhà của mình trong khu nhà tập thể để dạy thêm hay không? Cùng tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây.
Hiện nay, mặc dù đã có quy định về mẫu Giấy chứng nhận mới với mã QR trên trang 01 nhưng cách tra cứu thông tin qua mã QR như thế nào, cách phân biệt Sổ đỏ thật hay giả thông qua mã QR trên Sổ đỏ mẫu mới vẫn là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.
Đây là câu hỏi mà rất nhiều người dân đặt ra khi các tỉnh, thành phố đang thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập lại đơn vị hành chính cấp huyện, xã. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay “Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?” không trong bài viết dưới đây.
Vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Công văn số 1805/CĐKDLTTĐĐ-CNDLTTĐĐ hướng dẫn tạo và trình bày thông tin mã QR trên Giấy chứng nhận. Vậy thông tin Sổ đỏ được thể hiện thế nào trong mã QR từ 01/01/2025?
Trong Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), nhất là trong bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính có ghi nhiều ký hiệu khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giúp người dân nắm rõ ký hiệu trên Sổ đỏ và bản đồ địa chính.
Sổ đỏ và giấy tờ về quyền sử dụng đất là những giấy tờ quan trọng trong lĩnh vực đất đai. Hầu hết ai cũng biết Sổ đỏ nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất thì nhiều người có cách hiểu chưa đúng, dễ bị nhầm lẫn.
Không ít người dân có cách hiểu chưa đúng về đất 50 năm dẫn tới việc sử dụng không đúng mục đích như xây dựng nhà ở hoặc các công trình xây dựng khác. Nếu sử dụng không đúng mục đích sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Việc người dân biết cách thực hiện quyền thừa kế nhà đất khi không có Sổ đỏ rất quan trọng vì trong nhiều trường hợp sẽ tránh được khả năng xảy ra tranh chấp giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.