Lối đi chung được thể hiện trên sổ đỏ thế nào?

Trong Sổ đỏ sẽ thể hiện các thông tin về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vậy, lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ thế nào? Bài viết dưới đây của LuatVienam sẽ làm rõ về vấn đề này.

Lối đi chung thể hiện trên Sổ đỏ thế nào?

Lối đi chung được hiểu là phần diện tích đất được cắt ra để các chủ sử dụng đất dùng làm lối đi ra đường giao thông công cộng. Nguồn gốc của lối đi chung có thể được hình thành từ lối mòn; từ một phần đất do các chủ sử dụng đất cắt ra; do người sử dụng đất phía ngoài tự dành ra hoặc theo thỏa thuận hoặc chuyển nhượng cho người phía trong để có lối ra đường công cộng

Lối đi chung được cấp Sổ đỏ hay không tùy thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất và thỏa thuận của các chủ sử dụng đất cùng sử dụng lối đi chung. Theo đó, căn cứ Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin về lối đi chung thể hiện trên Sổ đỏ như sau:

- Sơ đồ thửa đất thể hiện các thông tin gồm:

  • Hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
  • Số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng;

- Chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới.

Trong đó:

  • Trường hợp thửa đất hợp nhất từ nhiều thửa khác có nguồn gốc, thời hạn sử dụng đất khác nhau hoặc có phần đất sử dụng riêng của một người và phần đất sử dụng chung của nhiều người thì thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó.
  • Trường hợp đất có nhà chung cư mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ căn hộ là một phần diện tích của thửa đất thì phải thể hiện phạm vi ranh giới phần đất sử dụng chung đó;

- Sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

  • Sơ đồ nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện bằng đường nét đứt liên tục trên sơ đồ thửa đất tại vị trí tương ứng với thực địa. Trường hợp đường ranh giới nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì thể hiện theo ranh giới thửa đất;
  • Sơ đồ nhà ở (trừ căn hộ chung cư), công trình xây dựng thể hiện phạm vi ranh giới xây dựng (là phạm vi chiếm đất tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao) của nhà ở, công trình xây dựng.

Theo quy định nêu trên, có thể thấy lối đi chung trên Sổ đỏ được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó.

Lối đi chung thể hiện trên Sổ đỏ thế nào
Lối đi chung thể hiện trên Sổ đỏ thế nào? là vướng mắc của không ít người (Ảnh minh họa)

Thủ tục cấp Sổ đỏ cho lối đi chung ra sao?

- Trường hợp lối đi chung do tách thửa đất ra, thủ tục cấp Sổ đỏ thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm:

  • Bản đo vẽ tách thửa;
  • Văn bản chấp thuận tách thửa;
  • Giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của các bên;
  • Sổ hộ khẩu hoặc văn bản có giá trị tương đương;
  • Hợp đồng mua bán, tặng cho… (nếu có);
  • Sổ đỏ bản gốc;
  • Đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu 09/ĐK);

Bước 2: Nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ

- Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất/Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất/Trung tâm hành chính công nơi có đất.

- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành:

  • Đo đạc địa chính để tách thửa;
  • Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
  • Xác nhận biến động;
  • Trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ mới cho thửa đất mới được tách ra;
  • Gửi số liệu địa chính sang cơ quan thuế;
  • Các công việc khác (theo Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Bước 3: Nhận kết quả

Người sử dụng đất có yêu cầu và được phép ghi nhận, cấp sổ đỏ cho diện tích đất thuộc đường đi chung hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi nhận sổ đỏ được mang tên mình.

- Trường hợp lối đi chung thuộc diện tích đất được quyền sử dụng hạn chế:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Văn bản thỏa thuận về việc sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề;
  • Bản án/quyết định của Tòa án (nếu có);
  • Giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của các bên;
  • Sổ hộ khẩu hoặc văn bản có giá trị tương đương;
  • Hợp đồng mua bán, tặng cho… (nếu có);
  • Sổ đỏ (bản gốc);
  • Đơn đăng ký biến động đất đai (mẫu 09/ĐK);

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai
Cơ quan này thực hiện kiểm tra hồ sơ, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, xác nhận biến động (quy định tại Điều 73 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Bước 3: Nhận kết quả

Người sử dụng đất có yêu cầu và được phép ghi nhận, cấp Sổ đỏ cho diện tích đất thuộc đường đi chung hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi nhận sổ đỏ được mang tên mình.

Trên đây là giải đáp vấn đề Lối đi chung thể hiện trên Sổ đỏ thế nào? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Theo Luật Đất đai 2024, sắp tới, khi Nhà nước cho thuê đất, một số trường hợp được cho thuê đất thu tiền một lần sẽ được chuyển sang trả tiền hàng năm để giảm áp lực tài chính. Vậy khi nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

Trong trường hợp không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thì chủ đầu tư có thể chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. Đối với từng loại dự án sẽ có điều kiện riêng khi chuyển mục đích để có quỹ đất dự án.

Mức hỗ trợ địa phương sản xuất lúa và quy định sử dụng tiền hỗ trợ

Mức hỗ trợ địa phương sản xuất lúa và quy định sử dụng tiền hỗ trợ

Mức hỗ trợ địa phương sản xuất lúa và quy định sử dụng tiền hỗ trợ

Tùy thuộc vào từng trường hợp khác nhau mà mức hỗ trợ địa phương sản xuất lúa có sự khác nhau, mức cao nhất lên tới 10 triệu đồng/ha. Nguồn chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.