1. Mục đích kiểm đếm khi thu hồi đất
Kiểm đếm khi thu hồi đất là công việc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành (tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành) nhằm xác định hiện trạng sử dụng đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để có thông tin cho hoạt động bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Mục đích kiểm đếm thu hồi đất trên thực tế thể hiện rất rõ, thông qua việc tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thống kê nhà ở, số lượng và hiện trạng tài sản gắn liền với đất như số lượng cây trồng, loại, độ tuổi cây trồng.
2. Kiểm đếm thông thường
2.1. Thông báo kế hoạch kiểm đếm
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013, trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người có đất thu hồi biết, nội dung thông báo thu hồi bao gồm kế hoạch kiểm đếm, cụ thể:
- Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
- Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
2.2. Quy trình kiểm đếm thông thường
Căn cứ trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013, việc kiểm đếm được tiến hành như sau:
Bước 1: Ban hành kế hoạch kiểm đếm
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) ra thông báo thu hồi đất, trong đó bao gồm cả kế hoạch kiểm đếm.
Bước 2: Thông báo cho người có đất thu hồi biết
Thông báo thu hồi đất (có nội dung kế hoạch kiểm đếm) được gửi đến cho từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn), địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bước 3: Tiến hành kiểm đếm
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
3. Kiểm đếm bắt buộc
3.1. Khi nào phải kiểm đếm bắt buộc?
* Chỉ kiểm đếm bắt buộc khi người có đất thu hồi không phối hợp thực hiện
Điểm d khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về nội dung này như sau:
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế thực hiện theo quy định.
* Điều kiện cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc
Khoản 2 Điều 70 Luật Đất đai 2013 quy định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
(1) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục.
(2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
(3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành.
(4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3.2. Quy trình kiểm đếm bắt buộc
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế kiểm đếm được tiến hành như sau:
Bước 1: Vận động, thuyết phục, đối thoại
Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Bước 2: Tiến hành kiểm đếm
Nếu người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Trên đây là quy định về kiểm đếm khi thu hồi đất, gồm kiểm đếm thông thường và kiểm đếm bắt buộc. Nếu người dân có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để nhận được phương án tư vấn ngắn gọn, chính xác của đội ngũ chuyên viên pháp lý LuatVietnam.
>> Thông báo thu hồi đất: Ai thông báo? Thông báo trước bao lâu?