Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
Như vậy, dù không được người lập di chúc cho hưởng di sản thì 02 trường hợp sau vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật:
Trường hợp 1: Cha, mẹ, vợ, chồng của người lập di chúc.
Trường hợp 2: Con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động.
Không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất? (Ảnh minh họa)
Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).
Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:
- Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).
- Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.
Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
Trên đây là những người không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất. Để nhận được di sản thừa kế bạn đọc hãy xem và thực hiện theo thủ tục khai nhận di sản thừa kế mới nhất.
Đánh giá bài viết:
(18 đánh giá)
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?RồiChưa
Hiện nay, vẫn còn tình trạng nhiều người mua nhà đất qua vi bằng do thiếu hiểu biết hoặc ham mua nhà đất giá rẻ mà không lường tới những hậu quả có thể dẫn tới “trắng tay” sau này. Vậy trường hợp "trót" mua nhà đất qua vi bằng nay bị đòi lại, phải làm sao?
Nhằm giúp các doanh nghiệp cập nhật kịp thời và hiểu rõ hơn về Luật Đất đai 2024 có hiệu lực sớm từ ngày 01/8/2024, LuatVietnam tổ chức sự kiện Hội thảo trực tuyến ngày 19/7/2024 với chủ đề: “Điểm mới của Luật Đất đai 2024 dành cho doanh nghiệp”.
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất cần phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất. Vậy có trường hợp nào được giảm 80% tiền sử dụng đất không? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Có được tự đi làm sổ đỏ khi mua đất từ chủ đầu tư hay không là câu hỏi mà nhiều người đặt ra trước tình trạng mua nhà ở tại các dự án phát triển nhà ở từ nhiều năm nhưng mãi chưa được cấp Sổ đỏ.
Hiện nay, Nhà nước có quy định chế độ hỗ trợ thuê mua nhà ở xã hội cho một số đối tượng nhất định. Vậy việc thuê mua nhà ở xã hội là gì? Cùng tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thuê mua nhà ở xã hội tại bài viết.
Trước sự phát triển của công nghệ, hiện nay người dân có thể thực hiện tra cứu thửa đất tại nhà một cách thuận tiện. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online.
Lệ phí cấp Sổ đỏ là khoản tiền được ấn định mà người sử dụng đất phải nộp khi được cơ quan nhà nước cấp, cấp đổi, cấp lại Sổ đỏ. Người dân dễ dàng tra cứu được lệ phí cấp Sổ đỏ của 63 tỉnh thành trong bài tổng hợp dưới đây.
Nhà đất được cấp Sổ đỏ có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ, chồng. Khi Sổ đỏ nhà đất đứng tên một người ly hôn chia thế nào? nhà đất đó có được chia hay không?
Ở nước ta, đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đây là nguyên tắc về sở hữu đất đai xuyên suốt được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật đất đai có liên quan và hiện hành là Luật Đất đai năm 2013. Một trong những quyền của người sử dụng đất đối với mảnh đất mà mình được Nhà nước công nhận đó là quyền thừa kế quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đất đai là vấn đề phức tạp, nhất là tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Khi nhà đất là tài sản chung nhưng Sổ đỏ chỉ ghi tên một người thì được quyền cấp đổi Sổ đỏ. Dưới đây là hồ sơ, trình tự, thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ.