1. Có lấy lại được đất đã hiến làm đường không?
Hiện nay, các văn bản pháp luật về đất đai không quy định cụ thể về hiến đất làm đường mà có thể hiểu đây là việc cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tự nguyện hiến đất của mình nhằm mục đích làm đường, làm lối đi chung…
Theo đó, đối với hai trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước
(1) Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
(2) Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
Liên quan đến quyền sử dụng đất nên văn bản tặng cho này bắt buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hoặc đăng ký quyền sở hữu theo quy định của Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Công chứng.
Đồng thời, khoản 2 Điều 17 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ:
"2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam."
Theo quy định này, có thể thấy, khi hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đã hiến đất làm đường thì sẽ không lấy lại được. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã tự nguyện giao người khác mà ở đây là Nhà nước để làm các công trình công cộng.

2. Thủ tục hiến đất làm đường thực hiện thế nào?
Căn cứ Điều 40 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định nêu rõ trình tự, thủ tục như sau:
“Điều 40. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông
1. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho một phần diện tích thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp để quản lý;
d) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận tới Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
2. Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất nộp văn bản tặng cho quyền sử dụng đất hoặc biên bản họp giữa đại diện thôn, ấp, làng, bản, buôn, bom, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp có biên bản họp giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với người sử dụng đất về việc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm này;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất;
d) Phần diện tích còn lại của thửa đất (nếu có) thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 28, 31 và 32 của Nghị định này, trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.”
3. Mẫu đơn hiến đất làm đường đi chung
Như phân tích ở trên, hiện nay, không có quy định cụ thể về việc hiến đất làm đường. Do đó, mẫu đơn hiến đất làm đường đi chung hiện cũng không được quy định tại bất kì một văn bản nào.
Dưới đây, LuatVietnam xin giới thiệu mẫu đơn hiến đất làm đường đi để độc giả tham khảo:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN HIẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Kính gửi: ……………………………………………………………
Họ và tên: …………………………………………………………
Sinh ngày: ……………/……………/…………….
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu số …….cấp ngày…../……/….. tại…………….…
Địa chỉ: ……………………………………………………………..
Vợ/chồng là bà/ông: …………………………………………
Sinh ngày: ……………/……………/…………….
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu số …….cấp ngày…../……/….. tại…………….…
Địa chỉ: ……………………………………………………………..
Là chủ sở hữu thửa đất số …. tờ bản đồ số…. do Ủy ban nhân dân ….. cấp ngày …./…./…….. tại……………………
Gia đình tôi xin thống nhất hiến quyền sử dụng đất làm …………. như sau:
- Thửa số nào: ………………..…………
- Tờ Bản đồ: …………………..…………
- Địa chỉ: ……………………..……………
- Diện tích: ………………………… (m2)
– Mục đích sử dụng: ……………………
– Thời hạn sử dụng: ……………………
– Nguồn gốc sử dụng đất: …………..
Gia đình tôi hiến…m2 đất (nêu trên) để …………………….. là tự nguyện và không yêu cầu Nhà nước bồi thường.
Đơn này được lập thành … (bằng chứ) bản có giá trị như nhau, giao cho: Uỷ ban nhân dân cấp xã … bản, phòng Tài nguyên và Môi trường … bản, người hiến quyền sử dụng đất … bản.
………, ngày…….tháng……năm……
XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ NGƯỜI HIẾN
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Hiến đất làm đường có lấy lại được không? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.