* Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân; tùy vào từng thời kỳ mà Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý khác nhau. Từ ngày 10/12/2009 đến nay, khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Hàng xóm cản trở việc cấp Giấy chứng nhận bằng một số hành vi phổ biến như không ký giáp ranh, tranh chấp về ranh giới với người đang sử dụng đất.
Mặc dù trên thực tế có nhiều hành vi cản trở, gây khó khăn khác nhau nhưng pháp luật đất đai và pháp luật dân sự đều có quy định bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định quyền chung của người sử dụng đất là được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi làm hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận nếu bị hàng xóm cản trở thì người dân có một số cách xử lý như sau:
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận bình thường
Điều trước tiên phải khẳng định rằng: Hàng xóm không có quyền cản trở quyền được cấp Giấy chứng nhận. Nội dung này được quy định rõ trong các trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Khoản 2 Điều 19 của Nghị định Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục sẽ từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận khi có một trong các căn cứ sau:
"a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
e) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;
g) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;
h) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
..."
Theo đó, nếu hàng xóm phát sinh tranh chấp đất đai với mình thì chỉ bị từ chối tiếp nhận hồ sơ khi người đó gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân như sau:
“3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.”
Như vậy, dù trên thực tế có tranh chấp hay cố ý không ký giáp ranh nhưng không gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai thì cơ quan nhà nước vẫn tiếp nhận hồ sơ bình thường.
2. Khởi kiện hành vi cản trở quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Điều 169 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như sau:
“Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm”.
Về mặt pháp lý thì mặc dù người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa phải là người sử dụng đất (vì chưa được cấp Giấy chứng nhận) nhưng là người sử dụng đất thực tế thông qua các hình thức như nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, được Nhà nước giao, cho thuê nên vẫn có quyền khởi kiện người có hành vi cản trở quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Kết luận: Trên đây là cách xử lý khi hàng xóm cản trở việc làm Sổ đỏ; việc bị hàng xóm cản trở khi làm Sổ đỏ không phải là từ chối tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận. Hay nói cách khác, người dân vẫn được cấp nếu đủ điều kiện theo quy định. Ngoài những cách trên thì người dân có thể nhờ sự can thiệp của UBND cấp xã, công an cấp xã nơi có đất.
Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.