Giải thích cách gọi: Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất do chế độ cũ cấp thì pháp luật đất đai hiện hành cũng quy định rõ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đối với những trường hợp này.
Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
b) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;”
Theo quy định trên, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Đang sử dụng đất ổn định.
Điều kiện 2: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.
Căn cứ quy định này, giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp gồm:
- Bằng khoán điền thổ.
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
Lưu ý: Trên thực tế hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp được chia thành 02 nhóm:
Nhóm 1: Giấy tờ đó đứng tên người đang sử dụng đất
Trường hợp giấy tờ đó đứng tên hộ gia đình, cá nhân thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đang sử dụng đất ổn định. Khi đó chỉ cần thực hiện theo trình tự như dưới đây sẽ được cấp Giấy chứng nhận:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK (đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đến bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cấp tỉnh, huyện, xã.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 31 và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đến bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cấp tỉnh, huyện, xã.
Bước 3: Giải quyết
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.
Bước 4: Trao kết quả
Lưu ý: Không phải nộp tiền sử dụng đất nhưng phải nộp lệ phí trước bạ.
Nhóm 2: Giấy tờ đó đứng tên chủ cũ
Khác với nhóm 1 như trên, nếu hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan thuộc chế độ cũ cấp nhưng giấy tờ đó đứng tên chủ cũ thì phải có văn bản chuyển quyền sử dụng đất và đất đó không có tranh chấp.
Hay nói cách khác, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong những loại giấy tờ của chế độ cũ cấp do nhận chuyển quyền thì phải có văn bản chứng minh việc chuyển quyền đó. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 37 Luật Đất đai 2024 như sau:
“5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, để được cấp Giấy chứng nhận cần phải có đủ các điều kiện sau:
- Có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
- Có giấy tờ chứng minh về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhưng đến trước ngày 01/8/2024 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
- Đất đó không có tranh chấp.
Kết luận: Trên đây là quy định giải đáp về việc sử dụng giấy tờ chế độ cũ có được cấp Sổ đỏ? Theo đó, khi hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ về quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp không đương nhiên được cấp Sổ đỏ mà phải đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp trên.
Nếu có vướng mắc về đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.