Đổi sang thẻ Căn cước có phải sửa thông tin trên Sổ đỏ?

Người dân khi cấp đổi sang thẻ Căn cước có phải sửa thông tin trên Sổ đỏ không? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người dân giải quyết vướng mắc này.

* Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).

Đổi sang thẻ Căn cước có phải sửa thông tin trên Sổ đỏ?

*Theo Luật căn cước năm 2023 quy định thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.

Căn cứ khoản 5 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

"5. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì trên Giấy chứng nhận đã cấp thể hiện nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Thông tư này."

Theo quy định trên thì thay đổi số chứng minh nhân dân (CMND) hoặc CCCD theo nhu cầu của người sử dụng đất. Hay nói cách khác, khi được cấp thẻ Căn cước nếu số thẻ được cấp khác với số trong Giấy chứng nhận đã cấp thì có quyền yêu cầu thay đổi.

Khi đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện ghi nội dung thay đổi thông tin sang số thẻ Căn cước như sau: “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) ... (ghi nội dung thay đổi) từ ... thành ... (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số ... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Đổi sang thẻ Căn cước có phải sửa thông tin trên Sổ đỏ không? (Ảnh minh họa)

Không cập nhật số thẻ Căn cước mới thì có gặp khó khăn khi sang tên?

Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
  • Trong thời hạn sử dụng đất;- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi số CMND hoặc CCCD có thay đổi mà người sử dụng đất không thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận thì cũng không bị hạn chế quyền chuyển nhượng, tặng cho nhà đất.

Việc thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận được giải quyết như sau:

  • Đối với cá nhân thì cơ quan giải quyết thủ tục khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không khai thác được thông tin về cá nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình bản chính giấy tờ chứng minh về việc đổi tên, thay đổi thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư thì nộp văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc đổi tên hoặc thay đổi thông tin theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp khi số thẻ Căn cước đang sử dụng khác với số ghi trong Giấy chứng nhận vẫn bị làm khó khi chuyển nhượng, tặng cho. Khi đó người sử dụng đất có quyền yêu cầu cơ quan thực hiện trả lời bằng văn bản về lý do từ chối thực hiện, nếu không sẽ khiếu nại hoặc khởi kiện.

Xem chi tiết: 2 cách để xác nhận CMND khi chuyển sang CCCD

Hồ sơ, thủ tục xác nhận thay đổi số CMND/CCCD

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:

"1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện"

Theo đó hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về số CMND/CCCD trên Giấy chứng nhận gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK 

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

- Bản sao thẻ Căn cước và Giấy xác nhận Công an về việc thay đổi CMND

- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.

Bước 2: Nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

Bước 3: Giải quyết

Bước 4: Trao kết quả

Thời hạn giải quyết: Trường hợp đổi tên hoặc thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 05 ngày làm việc; trường hợp giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên là không quá 10 ngày làm việc, thời gian trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ.

Kết luận: Trên đây là quy định giải đáp về việc đổi sang thẻ Căn cước có phải sửa thông tin trên Sổ đỏ không?

Theo đó, khi người dân được cấp thẻ Căn cước thì không bắt buộc thay đổi số CMND hoặc CCCD trong Sổ đỏ; nếu không thay đổi thì cũng không bị hạn chế quyền chuyển nhượng, tặng cho.

Khi có vướng mắc về đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(3 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.