1. Chỉ được đổi đất nông nghiệp trong cùng xã?
Đổi đất hay chuyển đổi quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất, trong đó các bên là hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau, các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi.
Nếu giá trị quyền sử dụng đất có sự chệnh lệch thì một bên có nghĩa vụ thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệch theo thỏa thuận, trừ trường hợp đổi ngang.
Đối tượng đổi đất là đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau. Riêng đối với các loại đất phi nông nghiệp thì không được đổi cho nhau, thay vào đó hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu phải thực hiện tặng cho hoặc chuyển nhượng cho nhau.
Mục đích đổi đất là để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
2. Điều kiện khi thực hiện quyền đổi đất
Căn cứ khoản 1 Điều 45, Điều 47 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp muốn thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:
- Đối tượng chuyển đổi: Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác.
- Phạm vi chuyển đổi: Chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác.
- Nghĩa vụ tài chính: Không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
3. Hồ sơ khi thực hiện quyền đổi đất
* Hồ sơ khi thực hiện chính sách “dồn điền đổi thửa”
Căn cứ Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, hồ sơ chuyển đổi để thực hiện "dồn điền đổi thửa" được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK
- Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
- Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đã được UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.
- Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án dồn điền đổi thửa (nếu có).
* Hồ sơ chuyển đổi không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp "dồn điền đổi thửa" gồm:
Căn cứ Điều 29, Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp "dồn điền đổi thửa" gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
- Giấy chứng nhận đã cấp.
- Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất (không bắt buộc công chứng, chứng thực).
- Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
4. Trình tự, thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp
* Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp "dồn điền đổi thửa"
Căn cứ Quyết định 2124/QĐ-BTNMT, trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
5. Hợp đồng chuyển đổi không bắt buộc phải công chứng, chứng thực
Khác với hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Nội dung này được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
…
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”.
6. Không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi đổi đất
Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Nội dung này được quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024:
“Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”
Trên đây là quy định về đổi đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân cần nắm rõ. Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 của LuatVietnam.