Điều kiện cho thuê, mua bán nhà ở xã hội

Nhà ở xã hội được xây dựng nhằm cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng thuộc chính sách ưu tiên. Vậy điều kiện mua bán nhà ở xã hội là gì? Ai thuộc đối tượng được hưởng chính sách thuê, mua nhà ở xã hội?

1. Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội là gì? (Ảnh minh họa)

Khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 giải thích, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.

Nhà ở xã hội được đưa ra thị trường với mục đích giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hoặc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cán bộ công chức...  Vì vậy, nhà xã hội có mức giá thấp hơn nhiều so với những loại nhà ở thương mại khác.

Tại các thành phố đông dân cư như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, nhà ở xã hội được biết đến phổ biến nhất là ở dạng chung cư với diện tích mỗi căn hộ từ 25 - 70m2.

Ngoài ra, nhà ở xã hội cũng có ở dạng nhà ở liền kề thấp tầng với diện tích đất xây dựng của mỗi căn không vượt quá 70m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 02 lần và bảo đảm phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Điều kiện thuê, mua nhà ở xã hội

2.1 Các đối tượng được hưởng chính sách thuê, mua nhà ở xã hội

Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện theo quy định (điều kiện được trình bày ở mục sau) thì được hưởng chính sách hỗ trợ:

TT

Đối tượng

1

Người có công với cách mạng

2

Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn

3

Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu

4

Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị

5

Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp

6

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước

7

Cán bộ, công chức, viên chức

8

Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do:

  • Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội
  • Chuyển đi nơi khác
  • Không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở

9

Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập

10

Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở

11

Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp

2.2 Điều kiện được thuê, mua nhà ở xã hội

Các đối tượng trên được mua, thuê mua nhà ở xã hội khi đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện về nhà ở:

Chưa sở hữu nhà ở, chưa được mua, thuê/thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có sở hữu nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.

Điều kiện về thu nhập:

- Đối với đối tượng 4, 5, 7: Nếu còn độc thân thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng, nếu đã kết hôn thì thu nhập 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.

- Đối với đối tượng 6: Nếu còn độc thân thì thu nhập không được cao hơn thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá, nếu đã kết hôn mà cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang thì tổng thu nhập 02 vợ chồng không được cao hơn 02 lần thu nhâp sỹ quan hàm Đại tá

Nếu chỉ có một trong 02 người thuộc lực lượng vũ trang thì tổng thu nhập 02 vợ chồng không được cao hơn 1,5 lần thu nhâp sỹ quan hàm Đại tá.

- Đôi với hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị thì phải chứng minh được là thuộc hộ nghèo, cận nghèo (có sổ hộ nghèo, cận nghèo).

Từ 01/8/2024, phải chứng minh thu nhập từ dưới 15 triệu đồng thì mới được mua nhà ở xã hội

3. Điều kiện cho thuê, mua bán nhà ở xã hội

3.1 Điều kiện cho thuê lại nhà ở xã hội

Theo quy định tại khoản 8 Điều 88 Luật Nhà ở 2023, bên thuê và thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở để phục vụ cho mục đích ở cho bản thân và gia đình trong thời gian thuê hoặc thuê mua.

Trường hợp không còn nhu cầu thuê, thuê mua thì phải chấm dứt hợp đồng và trả lại nhà này cho chủ đầu tư.

3.2 Điều kiện mua bán lại nhà ở xã hội

Theo quy định tại Điều 89 Luật Nhà ở 2023, trong thời hạn 05 năm kể từ khi mua nhà ở xã hội, bên mua không được phép bán lại nhà ở xã hội.

- Nếu muốn bán trong thời hạn 05 năm đầu, bên mua chỉ có thể bán lại cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội hoặc bán cho đối tượng thuộc trường hợp đủ điều kiện mua nhà ở xã hội.

Giá bán: Tối đa bằng giá trên hợp đồng mua bán với chủ đầu tư.

Thuế, phí phải nộp: Thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Nếu đã đủ 05 năm kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà thì bên mua hoàn toàn có thể bán lại nhà này cho người có nhu cầu nếu đã được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.

Giá bán: Theo cơ chế thị trường.

Thuế, phí phải nộp: Không phải nộp tiền sử dụng đất và thuế thu nhập cá nhân theo quy định, trừ trường hợp nhà đó là nhà ở riêng lẻ.

Trên đây là một số thông tin về điều kiện mua bán nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Nếu bạn đọc có vướng mắc liên quan, hãy gọi đến tổng đài  1900.6192  để được tư vấn và giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.