Có thể khẳng định rằng không phải đất lên thổ cư mới được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng, thay vào đó đất nông nghiệp vẫn được cấp nếu đủ điều kiện. Để chứng minh cho nhận định trên, LuatVietnam đưa ra 02 căn cứ, đó là (1) Điều kiện được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng và (2) Loại đất được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.
1. Điều kiện được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng
* Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị 43/2014/NĐ-CP và khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
Xem thêm: 26 loại giấy tờ về quyền sử dụng đất dùng để cấp Sổ đỏ
* Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, cụ thể:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
Điều kiện 2: Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều kiện 3: Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:
Điều kiện 1: Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
Điều kiện 2: Không vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều kiện 3: Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn cụ thể tại Điều 20, Điều 22, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP với các trường hợp như sau:
- Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai:
Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 (không có giấy tờ và không phải nộp tiền sử dụng đất), Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đất được giao không đúng thẩm quyền) thì cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo các trường hợp sau:
+ Công nhận quyền sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp khác.
+ Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014:
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận được quy định với 02 mức độ:
+ Xem xét cấp Giấy chứng nhận (xem xét nên không chắc chắn được cấp).
+ Được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.
Xem chi tiết tại: Đất vi phạm pháp luật đất đai vẫn có cơ hội được cấp Sổ đỏ
- Đất đã được giao không đúng thẩm quyền:
Giao đất không đúng thẩm quyền gồm các trường hợp sau:
+ Người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
Điều kiện được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng chia thành các trường hợp nhỏ, cụ thể:
Giai đoạn 1: Giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15/10/1993
. Đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993.
. Đất không có tranh chấp.
. Đất phù hợp với quy hoạch.
Lưu ý: Không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.
Giai đoạn 2: Giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014
. Đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014.
. Không có tranh chấp;
. Phù hợp với quy hoạch.
Giai đoạn 3: Giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01/7/2014 trở về sau không được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng và bị thu hồi.
2. Loại đất được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng
Như đã phân tích ở trên đất chỉ cần đủ điều kiện sẽ được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng mà không phân biệt đó là đất thổ cư hay đất nông nghiệp.
Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT cũng gián tiếp khẳng định vấn đề này bằng việc quy định và hướng dẫn cách ghi mục đích sử dụng đất trong Sổ đỏ, Sổ hồng.
Điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định mục đích sử dụng đất ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm: “Đất chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất trồng cây hàng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất rừng sản xuất”, “Đất rừng phòng hộ”, “Đất rừng đặc dụng”, “Đất nuôi trồng thủy sản”, “Đất làm muối”, “Đất nông nghiệp khác”.
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: “Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất xây dựng trụ sở cơ quan”, “Đất quốc phòng”, “Đất an ninh”, “Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp”, “Đất xây dựng cơ sở văn hóa”, “Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội”, “Đất xây dựng cơ sở y tế”,…
Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Có phải đất lên thổ cư mới được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng? Theo đó, loại đất nào cũng được cấp sổ nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn đọc có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.