Thời hạn đất ao bao lâu? Hết hạn sử dụng phải làm sao?

Đất ao có thời hạn bao lâu? Đất ao hết hạn sử dụng thì sao là những nội dung đang được nhiều người quan tâm. Bài viết sau của LuatVietnam sẽ làm rõ vấn đề này.

1. Đất ao là loại đất gì?

Luật Đất đai hiện không quy định cụ thể thế nào là đất ao. Theo đó có thể hiểu đất ao là khu đất trũng, được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo, có nước đọng lại tạo thành ao. Đất ao thường được người dân tận dụng để chăn nuôi thủy sản hoặc làm khu sinh thái. Do vậy, đất ao thường được xác định là đất nông nghiệp.

Dưới góc độ pháp lý, điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về xác định loại đất như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;

Mặt khác, khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 cũng quy định:

1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

Căn cứ theo các quy định trên, việc xác định đất ao thuộc loại đất nào như sau:

- Đất ao nằm trong cùng một thửa với đất có nhà trong khu dân cư: Được xác định thuộc là đất ở.

- Đất ao không nằm trong cùng một thửa với đất có nhà trong khu dân cư và được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản: Được xếp vào nhóm đất nông nghiệp.

Tóm lại, do Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan chưa quy định cụ thể về đất ao, do đó tùy thuộc vào từng trường hợp mà đất ao nằm trong nhóm đất ở hoặc đất nông nghiệp.

Trường hợp công nhận đất ao là đất ở cần đáp ứng quy định tại Điều 130 Luật Đất đai 2013.

Tùy từng trường hợp mà đất ao nằm trong nhóm đất ở hoặc đất nông nghiệp (Ảnh minh họa)

2. Đất ao có thời hạn bao lâu?

Có thể hiểu đất có thời hạn là đất chỉ được phép sử dụng trong khoảng thời gian nhất định. Trường hợp xác định đất ao là đất nông nghiệp thì theo khoản 1 và khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn sử dụng đất ao như sau:

- Đất ao được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Có thời hạn là 50 năm.

- Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất ao: Có thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.

Như vậy, đất ao có thời hạn sử dụng đất là 50 năm hoặc không quá 50 năm.

3. Đất ao hết thời hạn thì sao?

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất ao khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tục sử dụng mà không cần phải thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất. Trong đó:

- Đất ao thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất: Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm.

- Đất ao được Nhà nước cho thuê đấ: Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

Trường hợp có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận, người dân thực hiện các bước dưới đây (căn cứ khoản 3 Điều Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất

Nơi nộp: Tại UBND cấp xã nơi có đất

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Sau đó, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Xác nhận vào Giấy chứng nhận

- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;

- Chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trên đây là giải đáp về Thời hạn đất ao bao lâu? Đất ao hết hạn sử dụng thì sao? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.