Điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình
* Có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ lần đầu
Căn cứ Điều 137, 138 Luật Đất đai 2024, điều kiện để hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được chia thành 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định Điều 137 Luật Đất đai 2024
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, gồm:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất vì có có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp. (căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2024).
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai. (căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2024).
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 (căn cứ Điều 139 Luật Đất đai 2024).
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền (đất có nguồn gốc không phải do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao như đất do UBND xã, phường, thị trấn giao, đơn vị quân đội, công an giao,…) (căn cứ Điều 140 Luật Đất đai 2024).
Xem chi tiết: Tổng hợp điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Thỏa mãn điều kiện ghi tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Để được cấp Giấy chứng nhận đứng tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì ngoài việc đáp ứng điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như trên còn phải thỏa mãn điều kiện đứng tên hộ gia đình sử dụng đất.
Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Theo đó, một người sẽ trở thành thành viên của hộ gia đình sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Có quan hệ hôn nhân (vợ - chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi theo quy định).
Điều kiện 2: Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất (thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất không có nguồn gốc do Nhà nước giao, cho thuê), nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận chuyển đổi, nhận tặng cho,…).
Điều kiện 3: Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình (Ảnh minh họa)
Thông tin tại bìa Sổ đỏ ghi như thế nào?
Trước đây, tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình sử dụng đất sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ và tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình hay người đại diện như: “CMND số:…” hoặc “CCCD số:…”; trường hợp chưa có chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”.
Tuy nhiên, từ ngày 01/8/2024 đã bỏ quy định về đất hộ gia đình. Theo đó, khoản 6 Điều 33 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi như sau:
- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi đầy đủ thông tin của các thành viên, cụ thể ghi thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân. (Lưu ý: Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân).
- Trường hợp không ghi được hết thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin một hoặc một số thành viên có chung quyền sử dụng đất. Tiếp theo ghi “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.
- Trường hợp các thành viên có thoả thuận ghi tên đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, tiếp theo ghi “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.
Trên đây là quy định về điều kiện cấp Sổ đỏ đứng tên các thành viên hộ gia đình. Nếu bạn đọc có vướng mắc về nội dung trên hãy gọi tới tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.