Lưu ý: Cách tính tiền thuê đất dưới đây áp dụng đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất. Riêng trường hợp người sử dụng đất thuê đất của nhau thì tiền thuê theo thỏa thuận của các bên.
Cách tính tiền thuê đất trả tiền thuê hàng năm
(1) Thuê đất không thông qua đấu giá
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền thuê đất đối với trường hợp không thông qua đấu giá được xác định theo công thức sau:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất.
Trong đó:
-Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% - 3%.
Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, cụ thể:
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
Và giá đất được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m²).
(2) Thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền thuê đất đối với trường hợp thông qua đấu giá được tính như sau:
Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê | = | Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trong Bảng giá đất | x | Thời gian thuê đất |
Thời hạn sử dụng đất của giá đất trong bảng giá đất (theo quy định của Chính phủ về giá đất) |
- Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo quy định tại Nghị định về giá đất.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(3) Thuê đất xây dựng công trình ngầm
Căn cứ khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền thuê đất đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm được xác định như sau:
- Đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm được tính theo quy định về cách tính tiền thuê đất không thông qua đấu giá (đã nêu ở phần (1)).
- Đơn giá thuê đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được tính như sau:
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
(4) Thuê đất có mặt nước
Theo khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất có mặt nước được xác định như sau:
- Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định về cách tính tiền thuê đất không thông qua đấu giá (đã nêu ở phần (1)).
- Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
Cách tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
* Thuê đất không có mặt nước
Theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, đối với phần diện tích đất không có mặt nước:
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định về cách tính tiền thuê đất không thông qua đấu giá (đã nêu ở phần (1)
* Thuê đất có mặt nước
Khoản 2 Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì đối với phần diện tích đất có mặt nước:
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
Trên đây là cách tính tiền thuê đất khi trả tiền thuê đất hàng năm và trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Cách tính trên đây là cách tính chung và khá phức tạp, để biết số tiền thuê cụ thể cần phải có giá đất cụ thể theo từng vị trí.
Mặc dù cách tính khá phức tạp nhưng trong quyết định, hợp đồng thuê đất đã nêu rất rõ số tiền thuê, đơn giá, cách tính,… Nếu có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được tư vấn.