Khi muốn đăng ký kết hôn, việc xin xác nhận độc thân là một trong những thủ tục bắt buộc. Tuy nhiên, nếu đã có con thì liệu có xin xác nhận độc thân được không?
Đồng thời, nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nếu sau đó đăng ký kết hôn theo quy định thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.
Mặt khác, hiện nay không có văn bản nào định nghĩa về xác nhận tình trạng độc thân. Đây chỉ là cách gọi thông thường của việc xác nhận tình trạng hôn nhân "chưa đăng ký kết hôn" tại thời điểm xin xác nhận.
Như vậy, tại thời điểm xác định tình trạng hôn nhân (xác nhận độc thân), người này không có quan hệ hôn nhân hợp pháp (thỏa mãn các điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền) với bất kỳ ai thì được xác định là đang độc thân.
Do đó, việc đã có con không đồng nghĩa người đó đang trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bởi vậy, dù có con nhưng nếu tại thời điểm đó người này chưa kết hôn với ai thì có thể xin xác nhận độc thân.
Lưu ý: Việc xác nhận tình trạng độc thân có thể được sử dụng tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm mục đích kết hôn hoặc mục đích khác (theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
- Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc ly hôn nếu trước đó đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn;
- Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng nếu trước đó đã có vợ hoặc chồng và vợ hoặc chồng đã chết...
Bước 2: Nộp hồ sơ
Theo Điều 21 Nghị định 123 năm 2015, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân gồm:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp, hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu:
- Nếu người yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân để kết hôn thì phải đáp ứng điều kiện để kết hôn theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình. Đồng thời, cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp 01 bản. Trong Giấy xác nhận ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định kết hôn.
- Nếu sử dụng vào mục đích khác, không phải kết hôn thì không phải đáp ứng điều kiện kết hôn và được cấp theo số lượng yêu cầu. Trong Giấy xác nhận phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
Đặc biệt, không cấp Giấy xác nhận độc thân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc với người nước ngoài tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Một số lưu ý cần nhớ khác khi xin giấy xác nhận độc thân:
- Nếu xin xác nhận để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận đã cấp trước đó thì trình bày rõ lý do không nộp lại. Nếu không xác minh được thì người yêu cầu phải lập Văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Trên đây là quy định về việc xin xác nhận độc thân khi đã có con cùng thủ tục xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho công dân xin xác nhận nhanh chóng thì hiện nay ở một số tỉnh, thành phố còn có thể xin xác nhận online, đơn cử như:
Khi ly hôn nói chung và đơn phương ly hôn nói riêng, vấn đề chi phí phải bỏ ra khiến không ít vợ chồng thắc mắc. Cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây để biết chính xác chi phí ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định, tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền phải đăng ký kinh doanh. Vậy nếu không đăng ký kinh doanh dạy thêm sẽ bị phạt thế nào?
Một trong những thắc mắc lớn của vợ chồng khi ly hôn là mua đơn ly hôn ở đâu? Vậy cùng theo dõi câu trả lời cụ thể tại bài viết dưới đây để biết địa chỉ uy tín, tin cậy nhé.
Số lượng người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay không phải ít. Vậy khi đó, cần sử dụng mẫu đơn ly hôn với người nước ngoài nào?
Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.