Một trong những điều kiện kết hôn là nam, nữ phải đáp ứng không thuộc các trường hợp không được phép kết hôn. Dưới đây là chi tiết 08 trường hợp bị cấm kết hôn nêu tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình
Như vậy, nếu ai lợi dụng việc kết hôn để thực hiện những hành vi nêu trên thì thuộc trường hợp kết hôn giả tạo và thuộc trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm.
Nếu nam, nữ kết hôn khi chưa đủ tuổi, vẫn duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật mặc dù đã có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì bị phạt từ 03 - 05 triệu đồng.
Riêng người tổ chức cho người chưa đủ tuổi kết hôn thì bị phạt từ 01 - 03 triệu đồng (Điều 58 Nghị định 82/2020). Nếu đã bị phạt hành chính mà vẫn thực hiện thì có thể bị phạt cải tạo không giam nữ đến 02 năm với Tội tổ chức tảo hôn tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015.
8 trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định mới nhất (Ảnh minh họa)
3/ Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
Theo khoản 9 Điều 3 Luật HN&GĐ, cưỡng ép kết hôn được quy định như sau:
Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
Trong khi đó, một trong những điều kiện để nam, nữ kết hôn là “việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định” (theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ).
Bởi vậy, có thể thấy ép người khác kết hôn trái với ý muốn của họ nghĩa là vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn được pháp luật bảo vệ. Bởi vậy, người nào vi phạm quy định này thì tùy vào tính chất, mức độ có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
- Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phú;
- Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm theo quy định của Điều 181 Bộ luật Hình sự về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện.
Đồng thời, người bị cưỡng ép hoặc lừa dối kết hôn còn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật (theo Điều 10 Luật HN&GĐ).
Khoản 10 Điều 3 Luật HN&GĐ định nghĩa hành vi cản trở kết hôn là:
Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
Theo đó, nếu người nào vi phạm thì bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82 của Chính phủ.
Nếu người nào đã bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng vẫn cản trở người khác kết hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác thì có thể bị phạt bằng một trong các hình thức nêu tại Điều 181 Bộ luật Hình sự sau đây:
Không chỉ kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng mà Luật HN&GĐ còn cấm kết hôn giữa những người có các mối quan hệ sau đây:
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ: Là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (theo khoản 17 Điều 3 Luật HN&GĐ).
- Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời: Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (theo khoản 18 Điều 3 Luật HN&GĐ).
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nếu vi phạm thì theo quy định tại Nghị định số 82 của Chính phủ, người vi phạm sẽ bị phạt tiền:
- Từ 03 - 05 triệu đồng: Kết hôn giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng (điểm a khoản 1 Điều 59);
- Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng: Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi (điểm a, điểm b khoản 2 Điều 59).
Các mối quan hệ không được kết hôn với nhau (Ảnh minh họa)
7/ Yêu sách của cải trong kết hôn
Khoản 12 Điều 3 Luật HN&GĐ quy định:
Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ
Theo đó, yêu sách của cải trong kết hôn chỉ là hành vi bị cấm nếu nhằm mục đích cản trợ việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ - một trong những nguyên tắc quan trọng khi đăng ký kết hôn. Và hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng (theo điểm đ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82).
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau khi đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn (theo khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ).
Đồng nghĩa với đó, theo quy định hiện hành, việc kết hôn chỉ được công nhận giữa nam và nữ nếu hai người đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn và thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền.
Không chỉ vậy, tại khoản 2 Điều 8 Luật HN&GĐ cũng khẳng định:
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Bởi vậy, khi người cùng giới tính sống chung với nhau như vợ chồng thì các quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng sẽ không được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Trên đây là những trường hợp bị cấm đăng ký kết hôn theo quy định hiện nay. Nếu còn thắc mắc về các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình, độc giả có thể liên hệ 1900 6192 để được giải đáp, hỗ trợ.
Khi ly hôn nói chung và đơn phương ly hôn nói riêng, vấn đề chi phí phải bỏ ra khiến không ít vợ chồng thắc mắc. Cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây để biết chính xác chi phí ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định, tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền phải đăng ký kinh doanh. Vậy nếu không đăng ký kinh doanh dạy thêm sẽ bị phạt thế nào?
Một trong những thắc mắc lớn của vợ chồng khi ly hôn là mua đơn ly hôn ở đâu? Vậy cùng theo dõi câu trả lời cụ thể tại bài viết dưới đây để biết địa chỉ uy tín, tin cậy nhé.
Số lượng người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay không phải ít. Vậy khi đó, cần sử dụng mẫu đơn ly hôn với người nước ngoài nào?
Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.