Tiền thưởng Tết 2023 có phải tài sản riêng của vợ chồng không?

Tiền thưởng Tết là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng là vấn đề nhiều cặp vợ chồng tranh cãi nhất là khi cuối năm, các doanh nghiệp sẽ trả lương, thưởng Tết 2023 cho người lao động. Cùng xem câu trả lời ở bài viết dưới đây.

1. Thưởng Tết là tài sản riêng hay chung của vợ chồng?

Bởi để xác định thưởng Tết là tài sản riêng hay chung của vợ chồng thì cần phải xem xét tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng gồm những gì.

Theo đó, việc phân loại tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình đang có hiệu lực và Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật này.

STT

Tài sản chung

Tài sản riêng

Căn cứ

Điều 33 Luật HN&GĐ

Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Điều 43 Luật HN&GĐ

Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP

Tài sản

Trong thời kì hôn nhân, tài sản được coi là tài sản chung gồm:

  • Tài sản vợ, chồng tạo ra.
  • Thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh.
  • Hoa lợi (sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng), lợi tức (khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản riêng) từ tài sản riêng trừ tài sản đã chia từ tài sản chung và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản này.
  • Thu nhập hợp pháp khác: Tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp; tài sản xác lập với vật vô chủ, vật bị chìm đắm, bị đánh rơi, bỏ quên, chôn giấu, với gia súc bị thất lạc, vật nuôi dưới nước…
  • Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung.
  • Tài sản vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn trừ được thừa kế riêng, tăng cho riêng hoặc có được từ giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản không có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng.

- Tài sản có trước khi kết hôn.

- Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

- Được chia riêng từ tài sản chung vợ chồng.

- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.

- Tài sản hình thành từ tài sản riêng vợ, chồng.

- Tài sản khác:

  • Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản có riêng theo bản án/quyết định của Toà án hoặc cơ quan khác.
  • Trợ cấp, ưu đãi người có công với cách mạng.
  • Quyền tài sản gắn với nhân thân vợ, chồng.

Sử dụng

Thuộc sở hữu chung hợp nhất, dùng cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung vợ chồng.

Theo ý muốn riêng của vợ chồng: Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, nhập/không nhập vào tài sản chung.

1.1 Thưởng Tết được coi là tài sản chung vợ chồng

Căn cứ quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) thông qua bảng trên, thưởng Tết của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân là thu nhập được hình thành từ hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Do đó, thưởng Tết 2023 của vợ chồng là tài sản chung vợ chồng nếu không có thoả thuận khác, và được sử dụng để phục vụ cho các mục đích tiêu dùng chung của cả gia đình.

1.2 Thưởng Tết là tài sản riêng vợ chồng

Mặc dù thưởng Tết được xem là tài sản chung của vợ chồng nhưng nó chỉ là tài sản chung trong trường hợp được hình thành trong thời kì hôn nhân và không có thoả thuận khác giữa vợ chồng.

Do đó, vẫn tồn tại trường hợp thưởng Tết là tài sản riêng của vợ chồng, cụ thể:

- Trường hợp 1: Thưởng Tết là số tiền/tài sản được hình thành trước khi vợ chồng đăng ký kết hôn. Trong trường hợp này, thưởng Tết 2023 sẽ là tài sản riêng vợ chồng.

- Trường hợp 2: Vợ chồng thoả thuận tiền thưởng Tết là tài sản riêng.

- Trường hợp 3: Khi phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong Văn bản thoả thuận tài sản chung vợ chồng, hai người có thể thoả thuận, tiền thưởng Tết là tài sản riêng của mỗi người. Khi đó, chế độ tài sản sẽ thực hiện theo thoả thuận này.

Như vậy, mặc dù tiền thưởng Tết 2023 trong thời kì hôn nhân là tài sản chung vợ chồng nhưng vẫn có thể trở thành tài sản riêng trong 03 trường hợp nêu trên.

2. Chồng không đưa thưởng Tết cho vợ là bạo lực gia đình?

Các hành vi bị coi là bạo lực gia đình được quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 có đề cập đến:

g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

Căn cứ quy định này, sẽ có hai trường hợp xảy ra:

- Thưởng Tết là tài sản chung: Chồng không đưa cho vợ thì có thể bị coi là bạo lực gia đình theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 3 nêu trên.

- Thưởng Tết là tài sản riêng: Vợ “lột sạch” tiền thưởng Tết của chồng, không cho chồng sử dụng hoặc dùng hết tiền thưởng Tết là tài sản riêng của chồng vào mục đích cá nhân của mình thì cũng bị xem là hành vi bạo lực gia đình.

Đặc biệt, từ 01/7/2023 trở đi - khi Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022 chính thức có hiệu lực, tại điểm n khoản 1 Điều 3 có quy định:

n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

Theo quy định này, dù thưởng Tết là tài sản chung hay tài sản riêng của chồng thì khi chồng không đưa cho vợ hoặc vợ lấy hết tiền thưởng Tết của chồng (nhằm mục đích chiếm đoạt) thì cũng bị coi là bạo lực gia đình.

Tuy nhiên, mặc dù quy định là thế nhưng hiện nay chưa có mức phạt cho hành vi bạo lực gia đình này ngoài mức xử phạt từ 20 - 30 triệu đồng cho hành vi chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình nêu tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Đồng nghĩa, mức phạt này chỉ xảy ra khi vợ chồng thoả thuận hoặc phân chia tiền thưởng Tết là tài sản riêng của người đó và người còn lại chiếm đoạt số tiền này. Và đặc biệt, mặc dù quy định là thế nhưng tính khả thi khi áp dụng trong thực tế là không cao.

Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Thưởng Tết là tài sản riêng hay chung của vợ chồng? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.