Thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích 2024: Hồ sơ, trình tự thế nào?

Thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích được thực hiện như thế nào, theo trình tự ra sao? Người yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ gì, dùng biểu mẫu nào? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây.

1. Điều kiện được yêu cầu tuyên bố mất tích

Về điều kiện để thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích, Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ gồm:

- Phải biệt tích 02 năm liên tục trở lên. Trong đó, biệt tích có thể hiểu là không thấy bất cứ thông tin, tin tức nào về việc người đó còn sống hay đã chết hay hiện đang ở đâu.

- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến người biệt tích đã dùng đầy đủ các biện pháp để thông báo, tìm kiếm thông tin của người đó nhưng không có tin tức xác thực về việc người này còn sóng hay đã chết như thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi người này cư trú; đăng trên báo của Trung ương, cổng thông tin điện tử hoặc phát sóng trên đài phát thanh/đài truyền hình Trung ương…

- Có gửi đơn yêu cầu tuyên bố người mất tích đến Toà án.

Như vậy, để được Toà án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, người yêu cầu phải là người có quyền, lợi ích liên quan và phải có đơn yêu cầu khi người bị yêu cầu mất tích đáp ứng các điều kiện nêu trên.

2. Thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích

2.1 Ai được yêu cầu?

Người được gửi yêu cầu tuyên bố một người mất tích là người có quyền, lợi ích liên quan đến người bị tuyên bố mất tích đó (căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Theo đó, người có quyền, lợi ích liên quan đến một cá nhân khác có thể kể đến: Người thân (cha mẹ, vợ chồng, con đẻ, con nuôi…) hoặc người có liên quan đến giao dịch với người bị tuyên bố mất tích (người cho vay tiền, người đi vay…)

Chuẩn bị hồ sơ gì để thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích? (Ảnh minh hoạ)

2.2 Hồ sơ yêu cầu gồm những gì?

Căn cứ Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích bao gồm:

- Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liên tục trở lên mà không có bất cứ thông tin xác thực nào về việc người này còn sống hay đã chết.

- Giấy tờ chứng minh việc đã sử dụng các biện pháp thông báo tìm kiếm của người yêu cầu với người bị tuyên bố mất tích: Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (bản sao - nếu có).

2.3 Gửi hồ sơ yêu cầu đến đâu?

Thẩm quyền giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là Toà án nơi mà người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng trước khi mất liên lạc.

2.4 Thời gian giải quyết có lâu không?

Từ khi yêu cầu tuyên bố mất tích đến khi Toà án ra quyết định tuyên bố một người mất tích sẽ trải qua 05 tháng nếu đơn yêu cầu được giải quyết. Cụ thể gồm các bước sau đây:

Bước 1: Nộp đơn

Người có quyền, lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu và các chứng cứ kèm theo cho Toà án có thẩm quyền nêu trên.

Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Ở bước này, Toà án sẽ thực hiện việc ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.

Thời hạn thông báo là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu.

Bước 3: Giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích

Sau khi hết thời hạn thông báo, Toà án sẽ mở phiên toà xét đơn yêu cầu trong thời gian 10 ngày. Nếu chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án sẽ ra quyết định tuyên bố người này mất tích.

Nếu trong thời gian thông báo, người bị yêu cầu trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ xét đơn thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

2.5 Chi phí phải nộp khi yêu cầu tuyên bố mất tích

Lệ phí sơ thẩm yêu cầu tuyên bố một người mất tích là 300.000 đồng theo danh mục lệ phí Toà án tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Trên đây là giải đáp chi tiết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích mới nhất. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.