Thủ tục nhận con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

Khi một đứa trẻ bị bỏ rơi thì có thể được nhận nuôi hoặc chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng. Trong trường hợp được nhận nuôi, thủ tục nhận trẻ bị bỏ rơi khác gì với trường hợp nhận nuôi bình thường?

Nhà nước khuyến khích nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi

Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Thông thường, trẻ em được nhận nuôi thường là trẻ bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác:

- Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ;

- Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được.

Đặc biệt, Điều 7 Luật Nuôi con nuôi khẳng định, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhân đạo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Thẩm quyền giải quyết việc nhận con nuôi là trẻ bị bỏ rơi

Theo quy định tại Điều 15 Luật Nuôi con nuôi, khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi phát hiện trẻ phải có trách nhiệm tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng.

Khi có người nhận trẻ em làm con nuôi thì UBND này xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không có người nhận thì phải lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng.

Như vậy, UBND nơi trẻ em bị bỏ rơi là cơ quan có thẩm quyền xử lý việc nuôi dưỡng, chăm sóc khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi:

- Phải tìm người nuôi dưỡng, chăm sóc tạm thời;

- Xem xét, giải quyết việc cho con nuôi theo quy định;

- Lập hồ sơ đưa trẻ vào cơ sở nuôi dưỡng nếu không có người nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi.

Thủ tục nhận con nuôi bị bỏ rơi thế nào? (Ảnh minh họa)


Thủ tục nhận con nuôi là trẻ bị bỏ rơi 

Về cơ bản, thủ tục nhận trẻ em bị bỏ rơi cũng phải đáp ứng các điều kiện về người nhận nuôi và trẻ em được nhận nuôi như trường hợp nhận con nuôi bình thường khác:

Điều kiện của người nhận nuôi: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, có tư cách đạo đức tốt… (Điều 14 Luật Nuôi con nuôi);

Điều kiện của trẻ em được nhận nuôi: Trẻ em dưới 16 tuổi, chỉ được nhận làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng… (Điều 8 Luật Nuôi con nuôi).

Các bước thực hiện việc nhận con nuôi

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Với người nhận con nuôi thì phải chuẩn bị: Đơn xin nhận con nuôi, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, phiếu lý lịch tư pháp…

Với người con nuôi: Ngoài những giấy tờ như giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, ảnh toàn thân… thì trẻ bị bỏ rơi cần phải có Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ thì nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi.

Bước 3: Xác minh lý lịch, xem xét

Sau khi nhận được hồ sơ, UBND có thẩm quyền sẽ kiểm tra hồ sơ. Khi xét thấy có đủ điều kiện thì UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận và tổ chức giao nhận con nuôi.

Đặc biệt, trong quá trình xem xét hồ sơ, nếu trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài thì phải có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng của Công an cấp tỉnh về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ (khoản 1 Điều 16 Nghị định 19/2011/NĐ-CP).

Nếu sau khi xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ thì phải liên hệ với cha mẹ đẻ để lấy ý kiến của họ trước khi xác nhận trẻ có đủ điều kiện làm con nuôi.

Khi từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi và nêu rõ lý do.

Sau khi thực hiện xong việc đăng ký nuôi con nuôi và kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ quyền, nghĩa vụ của cha mẹ với con, giữa con nuôi với các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi…

>> Trẻ bị bỏ rơi, khai sinh thế nào?

Nguyễn Hương

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

4 lưu ý khi giao kết hợp đồng thuê nhà kinh doanh 2024

Hợp đồng thuê nhà kinh doanh là văn bản pháp lý ghi nhận giao dịch giữa bên cho thuê và bên thuê. Đây cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp hợp đồng khi các bên có mâu thuẫn. Vậy cần lưu ý những gì khi giao kết hợp đồng thuê nhà kinh doanh?

Mẫu hợp đồng ở nhờ mới nhất 2024

Hiện nay, việc cá nhân đến ở nhờ nhà người nhà người khác là việc không hiếm gặp. Tuy nhiên, việc ở nhờ này cần lập thành hợp đồng ở nhờ để đảm bảo quyền lợi cho các bên. Cùng tìm hiểu về hợp đồng ở nhờ tại bài viết.