1. Điều kiện từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột?
Để được xác định là cha mẹ con của nhau, khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Căn cứ quy định này, có thể thấy, quan hệ cha mẹ con được pháp luật công nhận không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ mà có thể được xác định khi con sinh ra trong hoặc trước khi đăng ký kết hôn. Cụ thể, được xem là con chung của vợ chồng trong trường hợp:
- Sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của cha mẹ.
- Do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân thì dù sau đó có ly hôn đây vẫn được xác định là con chung của vợ chồng.
- Sau khi giải quyết xong việc ly hôn (đã có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án), người vợ sinh con trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân. Trường hợp này được xem là vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, khi con sinh ra sẽ vẫn được xem là con chung của vợ chồng.
- Trước ngày đăng ký kết hôn mà sinh con thì sau khi đăng ký kết hôn, cha mẹ thừa nhận đây là con chung.
Do đó, nếu thuộc một trong bốn trường hợp nêu trên, người con sinh ra sẽ được coi là con chung của vợ chồng. Khi đó, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, yêu thương, tôn trọng ý kiến của con. Đồng thời, người con cũng phải kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ…
Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa, trong bất cứ trường hợp nào nếu thuộc một trong bốn trường hợp nêu trên và đáp ứng được đủ điều kiện của từng trường hợp đều được xem là con chung của hai vợ chồng bởi theo khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình có khẳng định:
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Do đó, nếu không muốn thừa nhận con thì cha mẹ có thể gửi yêu cầu đến Toà án và cung cấp chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng.
Đây cũng là quy định được hướng dẫn tại khoản b Điều 5 của Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP:
b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người yêu cầu Toà án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien.
Như vậy, căn cứ hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao này, khi một trong hai vợ chồng không muốn thừa nhận con chung thì phải cung cấp được bằng chứng cho thấy người con không phải con họ. Thông thường, bằng chứng trong trường hợp này sẽ là xét nghiệm AND.
Nói tóm lại, điều kiện để từ chối nhận con khi phát hiện con không phải con ruột thì phải cung cấp được chứng cứ chứng minh việc này.
2. Thủ tục từ chối nhận con thực hiện thế nào?
Do cha mẹ hoàn toàn có quyền từ chối nhận con nếu phát hiện con không phải con chung nhưng phải yêu cầu Toà án xác nhận và phải cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu này nên để từ chối nhận con thì phải thực hiện theo thủ tục sau đây:
2.1 Hồ sơ
- Đơn yêu cầu không công nhận con.
- Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu trên: Xét nghiệm ADN, chứng cứ khác…
- Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng, bản án (quyết định) ly hôn nếu có…
2.2 Thời gian
Căn cứ Điều 392 và Điều 393 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian giải quyết việc không công nhận con chung của vợ chồng thường khoảng 03 tháng gồm các thủ tục: Nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu, chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp…
2.3 Cơ quan giải quyết
Toà án nhân dân cấp huyện nơi người gửi yêu cầu thường trú hoặc tạm trú.
3. Mẫu đơn từ chối nhận con viết thế nào?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(v/v: …………………………………..)
Kính gửi: Tòa án nhân dân…………………
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: ........................
Địa chỉ:.........................................................................
Số điện thoại (nếu có): …………………; Fax (nếu có):......
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): .......................................
Tôi (chúng tôi) xin trình bày với Tòa án nhân dân........ việc như sau:
- Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết: ..................
.......................................................................................
- Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên:.....................
- Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:........................................................................
- Các thông tin khác (nếu có):..........................................
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:
1. ....................................................................................
2. ....................................................................................
Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.
………., ngày......tháng......năm …
NGƯỜI YÊU CẦU
Trên đây là giải đáp về thủ tục không công nhận quan hệ cha mẹ con. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.