Hủy Văn bản thỏa thuận phân chia di sản như thế nào?

Sau khi người để lại thừa kế chết, các đồng thừa kế sẽ lập Văn bản thoả thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế. Vậy liệu sau khi đã công chứng thì có huỷ được Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế không?


Điều kiện huỷ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế là gì?

Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc, người đồng thừa kế sẽ họp mặt để thoả thuận các vấn đề nêu tại Điều 656 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

- Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản...

- Cách thức phân chia di sản.

Đặc biệt, mọi thoả thuận của những người đồng thừa kế đều phải lập thành văn bản. Đây chính là Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế.

Và theo khoản 4 Điều 57 Luật Công chứng năm 2014, Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế được công chứng là một trong những căn cứ để đăng ký chuyển quyền sử dụng đất cho người thừa kế.

Khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 nêu rõ:

Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

Theo đó, khi Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng thì khi huỷ bỏ Văn bản này phải có thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả các đồng thừa kế đã ký trong Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế trước đó.

thu tuc huy van ban thoa thuan phan chia di san thua ke


Thủ tục huỷ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế

Việc huỷ bỏ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014:

Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Do đó, thủ tục thực hiện huỷ bỏ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế được thực hiện như sau:

Chuẩn bị hồ sơ

- Phiếu yêu cầu công chứng;

- Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế (bản chính).

- Dự thảo Văn bản huỷ Văn bản thảo thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có).

- Các giấy tờ: Chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và các đồng thừa kế, giấy chứng tử, giấy tờ nhân thân, giấy tờ về tài sản...

Nơi thực hiện

Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế trước đó.

Nếu Văn phòng/Phòng công chứng này đã chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang giữ hồ sơ sẽ thực hiện việc huỷ bỏ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế.

Chi phí thực hiện

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC, phí công chứng Văn bản huỷ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế là 25.000 đồng/trường hợp.

Trên đây là quy định về thủ tục huỷ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Văn bản hợp nhất của Luật Hôn nhân gia đình

Văn bản hợp nhất của Luật Hôn nhân gia đình

Văn bản hợp nhất của Luật Hôn nhân gia đình

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 vừa được cập nhật nội dung theo văn bản sửa đổi mới nhất và được hợp nhất trong Văn bản hợp nhất 121/VBHN-VPQH năm 2025 của Văn phòng Quốc hội. Bản hợp nhất giúp hệ thống hóa toàn bộ quy định pháp luật hiện hành, trong đó LuatVietnam cũng cung cấp phiên bản điện tử thuận tiện cho tra cứu, so sánh và áp dụng.

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Hướng dẫn thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Trong trường hợp Giấy chứng nhận kết hôn đã đăng ký trước đây bị mất, hư hỏng hoặc không còn được lưu trữ, công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài có thể thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn tại cơ quan đại diện Việt Nam theo Quyết định 3606/QĐ-BNG.