Thủ tục đăng ký lại kết hôn

Thực tế không thiếu trường hợp do không cẩn thận mà vợ, chồng làm mất đăng ký kết hôn bản chính. Khi đó, vợ chồng có phải đăng ký lại kết hôn hay chỉ cần xin xác nhận hoặc bản sao giấy đăng ký kết hôn?


Khi nào được đăng ký lại việc kết hôn?

Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được Chính phủ nêu chi tiết tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

Mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy, khi đăng ký kết hôn, vợ, chồng được cấp 02 bản chính Giấy đăng ký kết hôn cho mỗi người 01 bản. Tuy nhiên, để được đăng ký lại kết hôn thì Điều 24 Nghị định 123 này nêu rõ:

Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại

Đồng thời, việc đăng ký kết hôn lại chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Từ những quy định trên, có thể thấy điều kiện để được đăng ký lại kết hôn gồm:

- Đã kết hôn trước ngày 01/01/2016 nhưng sổ hộ tịch và bản chính đăng ký kết hôn đều bị mất;

- Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn còn sống tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Xem thêm…

Ngoài ra, theo Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì giấy chứng nhận kết hôn sẽ bị thu hồi và hủy bỏ. Trong trường hợp này, hai bên phải thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Khi đó, nam, nữ đăng ký kết hôn lại theo đúng thủ tục đăng ký kết hôn hiện hành. Và trong phạm vi bài viết này chỉ nêu trường hợp đăng ký lại kết hôn khi mất bản chính giấy kết hôn và dữ liệu trong sổ hộ tịch không còn.


Đăng ký kết hôn lại tại cơ quan nào?

Để đăng ký lại kết hôn, vợ chồng phải nộp hồ sơ đến đúng cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, căn cứ Điều 7 Luật Hộ tịch, Điều 25 và Điều 41 của Nghị định 123/2015, có 02 trường hợp xảy ra:

Với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước

- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã trước đây đã đăng ký kết hôn;

- UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.

Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài

- UBND cấp huyện - nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thực hiện đăng ký lại kết hôn;

- Trước đây kết hôn tại UBND cấp xã thì hiện nay đăng ký lại kết hôn do UBND cấp huyện thực hiện;

- Trước đây thực hiện tại UBND cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì đăng ký lại kết hôn do UBND cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện. Nếu người này không cư trú ở Việt Nam thì do UBND cấp huyện nơi trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.

thu tuc dang ky lai ket hon
Thủ tục đăng ký lại kết hôn được quy định thế nào? (Ảnh minh họa)


Thủ tục các bước đăng ký lại kết hôn mới nhất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo Điêu 27 Nghị định 123/2015, hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm:

- Tờ khai theo mẫu ban hành tại Thông tư 04/2020;

- Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây (bản sao).

Nếu không có bản sao Giấy này thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

Lưu ý: Số lượng hồ sơ 01 bộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên.

Bước 3: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu hồ sơ

Căn cứ Điều 3 Nghị định 123, khi nhận được hồ sơ của người yêu cầu về việc đăng ký lại kết hôn, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ để đối chiếu thông tin trên Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ nộp, xuất trình:

- Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Viết giấy tiếp nhận ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

- Hồ sơ chưa đầy đủ: Hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.

Lưu ý:

- Nếu nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính: Người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính;

- Nếu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính: Người tiếp nhận đối chiếu và ký vào bản chụp xác nhận đã đối chiếu nội dung giấy tờ.

Bước 4: Giải quyết hồ sơ

Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Thời gian gửi văn bản yêu cầu xác minh và trả lời kết quả xác minh không tính vào thời hạn giải quyết.

- Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn theo trình tự sau đây:

  • Ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch.
  • Hai bên nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch, sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
  • Cán bộ tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cấp huyện để trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai vợ, chồng.

- Nếu phải xác minh do không cùng thực hiện đăng ký lại tại nơi đã đăng ký trước đây thì việc xác minh do UBND cấp xã trước đây đăng ký kết hôn tiến hành trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Đồng thời, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký, nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, chính xác thì thực hiện đăng ký lại kết hôn cho nam, nữ.

Bước 5: Nộp lệ phí

Theo Điều 11 Luật Hộ tịch, lệ phí đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước sẽ được miễn. Còn các trường hợp khác sẽ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC).


Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn mới nhất

Hiện nay, Tờ khai đăng ký lại kết hôn được quy định tại Thông tư 04/2020/NĐ-CP.

https://cdn.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2020/11/26/to-khai-dang-ky-lai-kt-hon_2611152139.docx

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ LẠI KẾT HÔN


Kính gửi: (1) ................................................................................................................

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: .....................................................................

Nơi cư trú: (2).......................................................................................................

Giấy tờ tùy thân: (3).............................................................................................

Đề nghị cơ quan đăng ký lại kết hôn theo nội dung dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên của vợ:...................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................................

Dân tộc: ......................................................Quốc tịch: ......................................

Nơi cư trú:(2)........................................................................................................

Giấy tờ tùy thân:(3)..............................................................................................

Họ, chữ đệm, tên của chồng: ............................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ......................................................................................

Dân tộc: ......................................................Quốc tịch: ......................................

Nơi cư trú:(2)........................................................................................................

Giấy tờ tùy thân:(3)..............................................................................................

Đã đăng ký kết hôn tại: (4)...................................................................................

.........................................ngày ………. tháng ……….năm................................

Theo Giấy chứng nhận kết hôn số: (5)…………………………., Quyển số: (5).....

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

                                    Làm tại: …………………., ngày ........... tháng ......... năm ..............

NGƯỜI YÊU CẦU

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

Đề nghị cấp bản sao(6): Có  Không 

Số lượng:…….bản

Chú thích:

(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký lại kết hôn.

(2)  Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế

Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004.

(4) Ghi rõ tên cơ quan đã đăng ký kết hôn trước đây.

(5) Chỉ khai trong trường hợp biết rõ.

(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.

Xem thêm…

thu tuc dang ky lai ket hon
Vợ, chồng phải trực tiếp đi đăng ký kết hôn lại? (Ảnh minh họa)


Có được ủy quyền đi đăng ký lại kết hôn không?

Nam nữ không được ủy quyền đăng ký kết hôn cho người thứ ba mà bắt buộc phải tự mình trực tiếp nộp và thực hiện bởi theo Điều 18 Luật Hộ tịch, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải cùng có mặt.

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123, người yêu cầu đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Đồng thời, Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng khẳng định:

Người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Không chỉ vậy, cũng tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 04 nêu trên:

Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.

Căn cứ các quy định trên, khi đăng ký lại kết hôn, nam, nữ đủ điều kiện không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình trực tiếp thực hiện nhưng có thể để một trong hai người nộp trực tiếp hồ sơ cho cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại.


Khi nào được coi là vợ chồng khi đăng ký kết hôn lại?

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày ly hôn theo quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án (theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).

Theo đó, khoản 1 Điều 32 Thông tư 04/2020 khẳng định:

Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn

Riêng trường hợp đăng ký lại kết hôn thì ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau của Giấy chứng nhận kết hôn:

- Nếu không xác định được ngày đăng ký kết hôn trước đây thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn.

- Nếu không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01/01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.


Phân biệt đăng ký lại kết hôn và đăng ký kết hôn lần 2

Hiện nay, ngoài thủ tục đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn thì còn trường hợp đăng ký kết hôn lần 02. Theo đó, đăng ký kết hôn lần hai chỉ thực hiện khi một trong hai hoặc cả hai người nam, nữ đã từng ly hôn.

Thậm chí nếu hai người đã từng kết hôn với nhau, sau đó ly hôn và giờ muốn kết hôn lại thì thực hiện đăng ký kết hôn lần thứ hai.

Về cơ bản, đăng ký kết hôn lần 02 được thực hiện như khi đăng ký kết hôn lần đầu ngoài việc trong hồ sơ phải có bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Trong khi đó, việc đăng ký lại kết hôn thực hiện với trường hợp hai người đã là vợ chồng từ ngày 01/01/2016 nhưng do mất bản chính giấy đăng ký kết hôn và trong sổ hộ tịch không còn lưu lại thông tin về việc kết hôn của hai người này.

Đồng thời, về thủ tục đăng ký lại kết hôn thì thành phần hồ sơ đơn giản hơn, thời gian thực hiện nhanh gọn hơn so với kết hôn lần 02.

Xem thêm: Chi tiết thủ tục đăng ký kết hôn lần 02

Trên đây là thủ tục đăng ký lại kết hôn mới nhất. Nếu còn thắc mắc, độc giả có thể liên hệ 1900 6192 để được giải đáp nhanh nhất.

>> Thủ tục ly hôn: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?

>> Mẫu Đơn ly hôn chuẩn của Tòa án và thủ tục ly hôn nhanh nhất

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục