Hiện nay, việc chỉ sống chung mà không đăng ký kết hôn dường như đang trở thành trào lưu trong một bộ phận không nhỏ giới trẻ. Vậy việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có phạm luật không?
Sống chung không kết hôn sẽ không có giá trị pháp lý?
Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật HN&GĐ 2014 có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết
Theo đó, căn cứ quy định của pháp luật, việc xác định giá trị pháp lý khi nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo 03 thời điểm như sau:
1/ Nam nữ chung sống như vợ chồng không kết hôn trước ngày 03/01/1987: Theo khoản 2 Điều 44 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, quan hệ hôn nhân của trường hợp này được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Khi đó, nam nữ được khuyến khích và tạo điều kiện đăng ký kết hôn.
2/ Nam và nữ chung sống như vợ chồng không kết hôn từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001
Nam nữ sống chung với nhau trong trường hợp này mà đủ điều kiện kết hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng thì họ phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn kể từ ngày 01/01/2001 đến hết ngày 01/01/2003 (theo điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội).
Sau ngày 01/01/2003 nếu nam nữ chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
3/ Nam và nữ chung sống như vợ chồng không kết hôn sau ngày 01/01/2003:
Trong thời gian này, bắt buộc nam, nữ phải đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý. (Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 và Điều 9 Luật HN&GĐ năm 2014).
Hiện nay, quan hệ hôn nhân của nam nữ chỉ được pháp luật công nhận khi đáp ứng điều kiện về đăng ký kết hôn và bắt buộc phải thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền tuân theo quy định của Luật HN&GĐ 2014 về:
- Điều kiện đăng ký kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; do nam nữ tự nguyện quyết định; không bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn… theo Điều 8 Luật HN&GĐ.
- Thủ tục đăng ký kết hôn: Hai bên nam nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng điều kiện nêu trên, chuẩn bị đầy đủ giấy tờ và đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
Sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn có phạm luật? (Ảnh minh họa)
Bị phạt nặng nếu sống chung như vợ chồng mà không kết hôn
Việc đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HN&GĐ 2014).
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Tuy nhiên, từ 01/9/2020 khi Nghị định số 82/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thì mức phạt các hành vi này đã tăng lên từ 03 - 05 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82).
Riêng việc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ thì sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.
Trên đây là quy định về việc sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành. Để theo dõi thêm thủ tục đăng ký kết hôn, độc giả đọc tại đây:
Khi ly hôn nói chung và đơn phương ly hôn nói riêng, vấn đề chi phí phải bỏ ra khiến không ít vợ chồng thắc mắc. Cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây để biết chính xác chi phí ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định, tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền phải đăng ký kinh doanh. Vậy nếu không đăng ký kinh doanh dạy thêm sẽ bị phạt thế nào?
Một trong những thắc mắc lớn của vợ chồng khi ly hôn là mua đơn ly hôn ở đâu? Vậy cùng theo dõi câu trả lời cụ thể tại bài viết dưới đây để biết địa chỉ uy tín, tin cậy nhé.
Số lượng người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay không phải ít. Vậy khi đó, cần sử dụng mẫu đơn ly hôn với người nước ngoài nào?
Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.