Phân biệt chuyển đổi giới tính và xác định lại giới tính

Trong những năm gần đây, vấn đề chuyển đổi giới tính và xác định lại giới tính đang dần được sự quan tâm của dư luận và người dân hơn. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết và phân biệt được chuyển đổi giới tính, xác định lại giới tính khác nhau thế nào?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, xác định lại giới tính và chuyển đổi giới tính đều là hành vi ảnh hưởng đến giới tính của cá nhân và việc điều chỉnh lại giới tính của cá nhân đó.

Đặc biệt, người đã thực hiện chuyển đổi giới tính hoặc xác định lại giới tính có quyền và nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch, có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại hoặc chuyển đổi theo quy định.

Phân biệt chuyển đổi giới tính và xác định lại giới tính (Ảnh minh họa)

Ngoài những điểm giống nhau nêu trên, chuyển đổi giới tính và xác định lại giới tính có những điểm khác nhau rõ rệt như sau:

STT

Tiêu chí

Xác định lại giới tính

Chuyển đổi giới tính

1

Căn cứ pháp lý

Điều 36 Bộ luật Dân sự năm 2015

Nghị định 88/2008/NĐ-CP

Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015

2

Bản chất

Giới tính bị khuyết tật bẩm sinh

Giới tính chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính

Giới tính bình thường nhưng có mong muốn, nguyện vọng được chuyển sang giới tính khác

3

Mục đích

Xác định rõ giới tính thật sự của cá nhân

Chuyển đổi sang giới tính mà cá nhân mong muốn

4

Các trường hợp cụ thể

- Nam lưỡng giới giả nữ

- Nữ lưỡng giới giả nam

- Lưỡng giới thật

- Nhiễm sắc thể giới tính có thể giống nữ lưỡng giới giả nam hoặc nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật nhưng bộ phận sinh dục chưa được biệt hóa hoàn toàn và không thể xác định chính xác là nam hay nữ

Chưa có quy định cụ thể

Từ những phân tích trên có thể thấy, việc xác định lại giới tính đã được quy định và hướng dẫn cụ thể tại Bộ luật Dân sự và Nghị định 88 năm 2008. Riêng việc chuyển đổi giới tính, Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:

Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật

Tuy nhiên, Luật Chuyển đổi giới tính hiện nay mới đang là dự thảo. Do đó, hướng dẫn cụ thể về việc chuyển đổi giới tính hiện đang còn bỏ ngỏ.

Dù vậy, cũng tại Điều 37 Bộ luật Dân sự, người đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch, thậm chí đã có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi.

Như vậy, có thể thấy, mặc dù hiện nay ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể hướng dẫn chuyển đổi giới tính nhưng nếu một người đã thực hiện chuyển giới ở nước ngoài thì về Việt Nam hoàn toàn được thay đổi hộ tích cũng như được công nhận quyền nhân thân với giới tính mới đã chuyển đổi.

Khi đó, những thông tin trên thẻ Căn cước công dân phải được cập nhật, thay đổi. Cụ thể, thủ tục sẽ được thực hiện theo thủ tục nêu tại bài viết dưới đây:

>> Người chuyển giới có được thay đổi thông tin trên thẻ Căn cước?

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.