Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu?

Bên cạnh thắc mắc liên quan đến lập di chúc, nhiều người còn rất quan tâm đến thủ tục huỷ bỏ di chúc. Một trong số đó là việc nộp hồ sơ huỷ bỏ di chúc trái luật ở đâu.

Di chúc đã công chứng có huỷ được không?

Di chúc là văn bản thể hiện ý nguyện chuyển tài sản của người đó cho người khác sau khi người có tài sản chết. Theo đó, trong di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ định hoặc truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần tài sản mà mỗi người thừa kế có tên trong di chúc sẽ được hưởng.

Hiện nay, có các loại di chúc sau đây:

- Di chúc bằng văn bản: Có người làm chứng, không có người làm chứng, được công chứng, chứng thực.

- Di chúc miệng: Khi người lập di chúc bị cái chết đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản được thì có thể lập di chúc miệng.

Đồng thời, khoản 1, khoản 3 Điều 640 Bộ luật Dân sự nêu rõ:

Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

[…]

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.

Theo quy định này, pháp luật chỉ quy định quyền của người lập di chúc là được thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào mà không giới hạn di chúc đã công chứng không được huỷ bỏ. Do đó, nếu đã công chứng, người lập di chúc hoàn toàn có quyền huỷ bỏ di chúc của mình bất kỳ lúc nào.

Đặc biệt, nếu một người có nhiều bản di chúc khác nhau được lập ở nhiều thời điểm khác nhau thì chỉ có bản di chúc cuối cùng được lập là có giá trị pháp lý (căn cứ khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Nộp hồ sơ huỷ bỏ di chúc trái luật ở đâu?

Mặc dù không bắt buộc phải thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc bởi theo khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu một người có nhiều bản di chúc thì di chúc cuối cùng sẽ có hiệu lực. Tuy nhiên, khi muốn huỷ bỏ di chúc trái luật, người lập di chúc có thể thực hiện thủ tục huỷ bỏ như hướng dẫn dưới đây.

Theo đó, khi di chúc đã được công chứng, muốn huỷ bỏ di chúc, người lập di chúc phải đến đúng Văn phòng/Phòng công chứng đã thực hiện công chứng di chúc trước đó và do chính Công chứng viên đã công chứng di chúc thực hiện.

Ngoài ra, cũng tại khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014, nếu tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng di chúc mà chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc chuyển nhượng, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc huỷ bỏ di chúc.

Sau khi xác định được nơi nộp hồ sơ huỷ bỏ di chúc, người lập di chúc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ để công chứng huỷ di chúc gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:

- Phiếu yêu cầu công chứng.

- Di chúc đã được công chứng (bản chính di chúc muốn huỷ bỏ).

- Giấy tờ về nhân thân của người lập di chúc, người được nhận di sản thừa kế sau khi người lập di chúc chết: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu/giấy xác nhận cư trú, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…

- Giấy tờ về tài sản được đề cập trong di chúc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe…

Bước 2: Thực hiện công chứng huỷ bỏ di chúc

Tại tổ chức hành nghề công chứng, người lập di chúc trình bày yêu cầu huỷ bỏ di chúc của mình. Công chứng viên xem xét hồ sơ, giấy tờ, tài liệu cần có, hướng dẫn người lập di chúc ký vào văn bản huỷ bỏ di chúc…

Công chứng viên kiểm tra lại chữ ký, đối chiếu vân tay, hồ sơ, giấy tờ, ký tên, đóng dấu vào văn bản huỷ bỏ di chúc.

Người lập di chúc nộp phí, thù lao công chứng theo thoả thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người lập di chúc.

Thông thường, việc công chứng văn bản huỷ bỏ di chúc chỉ diễn ra trong vài giờ đến 01 buổi trong ngày.

Còn theo quy định của khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng, thời hạn công chứng là không quá 02 ngày làm việc và nếu có nhiều vấn đề phức tạp cần phải xác minh lại thì thời hạn này có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Nộp hồ sơ huỷ bỏ di chúc trái luật ở đâu? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.