Không lấy chồng/vợ, người độc thân sẽ bị đánh thuế có đúng không?

Thời gian gần đây, khắp mạng xã hội rộ lên thông tin nếu người độc thân sẽ bị đánh thuế độc thân. Vậy thực hư thông tin này như thế nào?

1. Người độc thân sẽ bị đánh thuế có phải không?

Hiện thông tin này không đúng bởi hai lý do dưới đây:

Thứ nhất: Việc kết hôn phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc là một trong các điều kiện cơ bản được nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2024.

Theo đó, Luật cấm hành vi “cưỡng ép kết hôn”, nếu vi phạm, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Thứ hai: Thông tin này xuất phát từ hiểu nhầm về nội dung của Quyết định 588/QĐ-TTg. Cụ thể, tại văn bản này, Thủ tướng Chính phủ đưa ra yêu cầu:

Chính quyền địa phương nghiên cứu, ban hành các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:

[…]

từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.

Theo đó, với các đối tượng kết hôn quá muộn hoặc không muốn kết hôn thì có thể thí điểm tăng trách nhiệm đóng góp xã hội và không hề đề cập đến “thuế độc thân”.

Thực tế hiện nay tại Việt Nam cũng không tồn tại “thuế độc thân”.

Do đó, có thể khẳng định thông tin “Không lấy chồng/vợ, người độc thân sẽ bị đánh thuế” là thông tin hoàn toàn không đúng.

2. Độc thân là gì? Làm sao chứng minh mình đang độc thân?

Người độc thân là chỉ cá nhân không/chưa đăng ký kết hôn với người khác. Theo đó, để nhận biết rõ ràng người độc thân dưới góc độ pháp luật, có thể chứng minh thông qua giấy xác nhận độc thân hay chính là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của nam nữ là đã kết hôn, đã ly hôn và hiện chưa kết hôn với ai hoặc chưa từng kết hôn với ai… Giấy này được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hôn hoặc mục đích khác.

Trong đó, nếu được sử dụng để đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ thông tin của người dự định kết hôn.

Ngoài ra, có thể kể đến mục đích xin giấy xác nhận độc thân để chứng minh tình trạng hôn nhân khi vay vốn, thế chấp tài sản phải đăng ký như quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm… tại ngân hàng.

>> Giấy xác nhận độc thân: Dùng để làm gì? Xin cấp thế nào?

Giấy xác nhận độc thân được dùng để làm gì? (Ảnh minh họa)

3. Bao nhiêu tuổi được coi là kết hôn muộn?

Hiện Luật Hôn nhân và Gia đình 2024 không quy định bao nhiêu tuổi được coi là kết hôn muộn mà chỉ cần đáp ứng điều kiện kết hôn, thực hiện đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì việc kết hôn của nam nữ sẽ được Nhà nước công nhận và bảo vệ.

Trong đó, điều kiện kết hôn được nêu tại Điều 8 Luật này gồm:

- Độ tuổi:  Mặc dù không giới hạn độ tuổi tối đa được kết hôn nhưng để đảm bảo tâm sinh lý của nam nữ khi kết hôn và các yếu tố khác, Luật yêu cầu nam nữ kết hôn khi nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

- Nam nữ phải tự nguyện quyết định kết hôn với nhau.

- Nam nữ khi quyết định đăng ký kết hôn với nhau thì phải không bị mất năng lực hành vi dân sự.

- Đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện…

Điều quan trọng nhất đó là việc kết hôn phải không thuộc các trường hợp bị cấm gồm:

- Kết hôn giả tạo

- Cưỡng ép kết hôn, tảo hôn, lừa dối hoặc cản trở người khác kết hôn

- Đang có vợ, chồng mà sống chung hoặc kết hôn với người khác và ngược lại, độc thân nhưng lại kết hôn hoặc chung sống với người đã có chồng hoặc có vợ

- Việc kết hôn được thực hiện giữa các đối tượng:

  • Người cùng dòng máu về trực hệ, có phạm vi họ hàng trong 03 đời
  • Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng

- Yêu cách của cải trong kết hôn…

>> Luật có quy định bao nhiêu tuổi được coi là kết hôn muộn?

Trên đây là thông tin thực hư về vấn đề: Không lấy chồng/vợ, người độc thân sẽ bị đánh thuế có đúng không?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(3 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.