Người chưa thành niên gồm những ai theo Bộ luật Dân sự?

Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể về vấn đề người chưa thành niên gồm những ai cùng các quy định liên quan đến người chưa thành niên theo Bộ luật Dân sự hiện hành.

1. Người chưa thành niên gồm những ai?

Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự hiện đang có hiệu lực. Do đó, căn cứ quy định này, có thể thấy, người chưa đủ 18 tuổi được coi là người chưa thành niên.

Thực tế, nhiều người đều quan niệm người chưa thành niên là trẻ em. Tuy nhiên, đây có thể là hai đối tượng khác nhau. Trong đó, trẻ em là người chưa thành niên nhưng không phải người chưa thành niên nào cũng là trẻ em.

Theo Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016, trẻ em là đối tượng có độ tuổi dưới 16 tuổi. Trong khi đó, người chưa thành niên là người có độ tuổi dưới 18 tuổi. Bởi vậy, giữa hai đối tượng này vẫn có một khoảng độ tuổi không trùng nhau là từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Do đó, có thể thấy, trẻ em là người chưa thành niên, tuy nhiên không hẳn người chưa thành niên đều là trẻ em.

Người chưa thành niên có thể không phải là trẻ em (Ảnh minh hoạ)

2. Quy định mới nhất về người chưa thành niên

Bên cạnh việc tìm hiểu người chưa thành niên gồm những ai, bài viết này cũng trình bày một số vấn đề về người chưa thành niên. Cụ thể:

2.1 Giám hộ người chưa thành niên

Giám hộ của người chưa thành niên là việc cá nhân, pháp nhân được cử hoặc chỉ định để chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên từ Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Toà án nhân dân.

Với người chưa thành niên, Bộ luật Dân sự hiện hành đang quy định các đối tượng sau đây sẽ được giám hộ:

- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha mẹ đều mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc đều bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền với con hoặc không có đủ điều kiện để giáo dục, chăm sóc con và có yêu cầu người giám hộ.

Trong trường hợp này, người giám hộ này sẽ được coi là giám hộ đương nhiên và được xác định theo thứ tự sau đây:

  • Anh hoặc chị cả; nếu anh chị cả không đủ điều kiện thì anh hoặc chị tiếp theo sẽ là người giám hộ trừ trường hợp có thoả thuận khác về việc cử người anh chị khác làm người giám hộ.
  • Nếu không có người giám hộ ở trên thì ông bà nội, ngoại là người giám hộ hoặc những người này thảo thuận cử ra một hoặc một số người trong số những người này làm người giám hộ.
  • Bác, chú, cậu, cô hoặc dì ruột là người giám hộ.

- Người chưa thành niên không còn hoặc không xác định được cha, mẹ.

Điều kiện để được trở thành người giám hộ cho người chưa thành niên được quy định cụ thể tại Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Có tư cách đạo đức tốt cùng các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

- Không phải người bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên.

- Không phải người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội liên quan đến việc cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự hoặc tài sản của người khác.

2 quy định cần biết về người chưa thành niên (Ảnh minh hoạ)

2.2 Nơi cư trú của người chưa thành niên

Theo Điều 41 Bộ luật Dân sự, người chưa thành niên sẽ cư trú (thường trú hoặc tạm trú) tại nơi cư trú của cha mẹ. Nếu cha và mẹ cư trú tại các nơi khác nhau thì người chưa thành niên sẽ sống tại nơi mình thường xuyên chung sống của cha hoặc của mẹ.

Đồng thời, khoản 2 Điều 41 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định:

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Do đó, việc lựa chọn nơi cư trú của người chưa thành niên được thực hiện như sau:

- Nơi thường trú hoặc tạm trú của cha, mẹ.

- Nơi thường xuyên chung sống của người chưa thành niên với cha, mẹ: Nếu cha mẹ cư trú tại các nơi khác nhau.

- Sống khác nơi cư trú của cha mẹ: Cha mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

Trên đây là quy định về: Người chưa thành niên gồm những ai? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp thắc mắc.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.