Trường hợp nào người thừa kế bị truất quyền hưởng di sản?

Hiện nay, nhiều người vẫn lầm tưởng rằng nếu thuộc hàng thừa kế thì chắc chắn mình sẽ được hưởng di sản. Nhưng theo quy định hiện nay, vẫn có trường hợp bị truất quyền thừa kế.


Khi nào một người bị truất quyền hưởng thừa kế?

Truất quyền thừa kế không phải là một thuật ngữ pháp lý mà nó chỉ được đề cập đến tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế…

Qua đó có thể hiểu, truất quyền thừa kế là việc người để lại di sản thừa kế không muốn để lại phần tài sản của mình cho một người nào đó và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp. Đây là quyền của người để lại di chúc.

Đồng nghĩa với đó là người bị truất quyền thừa kế là người không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

Ngoài ra, việc truất quyền thừa kế một ai đó cũng liên quan đến việc chia di sản thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định:

Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Có thể hiểu, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai (do bị truất quyền thừa kế, đã chết, từ chối hoặc không được quyền nhận di sản) thì người ở hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng. Tương tự với các hàng thừa kế sau.

Như vậy, chỉ có một trường hợp duy nhất bị truất quyền thừa kế là do ý chí của người để lại di chúc. Đây là một trong những quyền của người để lại di sản thừa kế.

Đồng thời, trong trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật, một số trường hợpkhông được hưởng di sản nêu tại Điều 621 Bộ luật Dân sự, gồm:

- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó được hưởng;

- Lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Điểm khác biệt rõ ràng nhất giữa việc không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật và bị truất quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc là:

- Không được hưởng di sản: Nếu người để lại di sản biết về những hành vi của người thừa kế nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chúc thì những người này vẫn được hưởng;

- Người bị truất quyền hưởng di sản: Người viết di chúc không để lại di sản cho người thừa kế và người này chỉ được hưởng nếu di chúc không có hiệu lực pháp luật.

Do đó, truất quyền thừa kế theo ý chí của người để lại di chúc và không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

truất quyền thừa kế

Một người bị truất quyền thừa kế trong trường hợp nào? (Ảnh minh họa)

Bị truất quyền vẫn được hưởng thừa kế?

Mặc dù truất quyền thừa kế thì không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc nhưng để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho một số đối tượng yếu thế, Điều 644 Bộ luật Dân sự có liệt kê 06 nhóm đối tượng dù không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế:

- Con chưa thành niên;

- Cha;

- Mẹ;

- Vợ;

- Chồng;

- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất

Lưu ý: Các đối tượng này không bao gồm người từ chối nhận di sản hoặc người không có quyền hưởng di sản.

Nói tóm lại, theo quy định hiện hành, chỉ có một trường hợp bị truất quyền thừa kế là theo ý chí của người để lại di chúc. Đặc biệt, người thừa kế cần phân biệt rõ người bị truất quyền thừa kế và người không được hưởng di sản thừa kế để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

>> Thủ tục lập di chúc đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn

Nguyễn Hương

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.