Hợp đồng dân sự chấm dứt trong trường hợp nào?

Bên cạnh giao kết, thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp đồng cũng là vấn đề mà khá nhiều người quan tâm. Vậy hợp đồng dân sự chấm dứt trong trường hợp nào? Cùng theo dõi tại bài viết dưới đây.

Quy định về hợp đồng dân sự chấm dứt trong trường hợp nào được nêu tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành

Đây là trường hợp mà các bên đã thực hiện xong tất cả quyền, nghĩa vụ của các bên theo thoả thuận trong hợp đồng.

Ví dụ về việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp công việc đã được uỷ quyền. Theo điểm c khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự, khi các bên ký hợp đồng uỷ quyền về việc bên A uỷ quyền cho bên B nhận bằng tốt nghiệp cho bên A. Sau khi bên A đã nhận được bằng tốt nghiệp thì được coi như công việc được uỷ quyền đã chấm dứt. Trong trường hợp này, đại diện theo uỷ quyền sẽ chấm dứt.

2. Do các bên thoả thuận

Định nghĩa hợp đồng được nêu tại Điều 385 Bộ luật Dân sự. Theo đó, về bản chất, hợp đồng là sự thoả thuận của các bên về những việc như: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, nếu các bên thoả thuận hợp đồng chấm dứt khi nào thì sẽ thực hiện theo thoả thuận đó.

Ví dụ: Bên A và bên B ký hợp đồng thuê nhà. Hai bên thoả thuận, hợp đồng thuê nhà này sẽ chấm dứt khi bên B không thanh toán tiền nhà cho bên A trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cuối cùng của hạn thanh toán tiền nhà trong tháng đó. Bởi vậy, nếu bên B vi phạm thoả thuận này thì hợp đồng thuê nhà đó sẽ chấm dứt trong trường hợp này.

3. Hợp đồng phải do chính các bên thực hiện nhưng cá nhân thì chết, pháp nhân thì chấm dứt tồn tại

Trường hợp này thường xảy ra khi một trong các bên phải chính tay hoàn thành công việc mà không thể do người khác thực hiện.

Ví dụ: Hợp đồng quảng cáo của nhãn hàng A với diễn viên B. Tuy nhiên, khi B chưa kịp thực hiện hợp đồng quảng cáo này thì đã chết. Khi đó, hợp đồng quảng cáo giữa A và B sẽ chấm dứt.

Hợp đồng dân sự chấm dứt trong trường hợp nào? (Ảnh minh hoạ)

4. Huỷ bỏ hợp đồng

Theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự, huỷ bỏ hợp đồng là việc một trong hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng theo thoả thuận là trong trường hợp bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện để huỷ bỏ hoặc bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng…

Ví dụ: Ông A và ông B ký hợp đồng đặt cọc trong thời gian 30 ngày để thực hiện việc mua bán ngôi nhà thuộc sở hữu của ông A. Tuy nhiên, khi chưa hết thời hạn 30 ngày này, ông A đã ký bán căn nhà kia cho ông C. Trong trường hợp này, ông A đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng đặt cọc với ông B. Do đó, ông B có quyền yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường trong trường hợp này.

5. Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Tương tự như huỷ bỏ hợp đồng. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng xảy ra khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thoả thuận trong hợp đồng đó. Bên không vi phạm có quyền tự mình yêu cầu chấm dứt hợp đồng và có thể phải thực hiện việc báo trước theo quy định.

Ví dụ: Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được nêu tại Điều 35 Bộ luật Lao động. Theo đó, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp người sử dụng lao động không trả đủ lương hoặc trả nhưng không đúng thời hạn đã thoả thuận… và người lao động phải báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thời gian như sau:

  • Ít nhất 45 ngày: Người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn
  • Ít nhất 30 ngày: Hai bên ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày làm việc: Hai bên ký hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng…

6. Đối tượng của hợp đồng không còn nên không thực hiện được

Một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng là đối tượng của hợp đồng. Đây là chủ thể để các bên trong hợp đồng tác động đến nhằm thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Do đó, khi đối tượng của hợp đồng không còn đồng nghĩa hợp đồng đó sẽ không thực hiện được.

Ví dụ: Ông bà A ký hợp đồng tặng cho chiếc ô tô con thuộc sở hữu của mình cho con trai là ông B. Tuy nhiên, sau khi ký hợp đồng, ông bà B đã bị tai nạn xe và chiếc xe ô tô đã bị hỏng hóc đến độ không thể sử dụng được nữa. Trong trường hợp này, đối tượng của hợp đồng tặng cho đã không còn. Do đó, hợp đồng tặng cho này sẽ bị chấm dứt.

Thuộc 1 trong 8 trường hợp trong bài viết, hợp đồng sẽ chấm dứt (Ảnh minh hoạ)

7. Hợp đồng chấm dứt do hoàn cảnh thay đổi cơ bản

Các hoàn cảnh được cho là có thay đổi cơ bản nêu tại khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm hoàn cảnh có đủ các điều kiện:

a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Theo đó, nếu hoàn cảnh thay đổi cơ bản vì đáp ứng các điều kiện ở trên, các bên không thể thoả thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong thời hạn hợp lý thì có thể yêu cầu Toà án chấm dứt hợp đồng tại thời điểm xác định.

Ví dụ: Bên A và bên B ký hợp đồng mua bán lúa gạo do bên B trồng sau khi bên B thu hoạch. Tuy nhiên, mùa vụ đó, địa phương của bên B có thiên tai xảy ra mà các bên không lường trước được vụ việc này, số lượng hàng hoá mà bên B thu hoạch không đáp ứng tiêu chuẩn do các bên thoả thuận.

Do đó, bên A đã yêu cầu Toà án chấm dứt hợp đồng với bên B vì hoàn cảnh cơ bản xảy ra.

8. Trường hợp khác

Ngoài các trường hợp nêu trên, thực tế có thể có các trường hợp chấm dứt hợp đồng khác do các luật chuyên ngành quy định mà không được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự. Khi đó, việc chấm dứt hợp đồng sẽ thực hiện theo quy định của luật chuyên ngành đó.

Trên đây là tổng hợp quy định về vấn đề: Hợp đồng dân sự chấm dứt trong trường hợp nào? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.