Hợp đồng công chứng chỉ điểm chỉ thì có hiệu lực không?

Hiện nay, nhiều giao dịch được người dân lựa chọn thực hiện công chứng thay cho chỉ giao kết giữa hai bên như trước đây. Tuy nhiên, nếu hợp đồng đó chỉ có mình điểm chỉ thì có hiệu lực pháp luật không?


Khi nào hợp đồng công chứng có hiệu lực pháp luật?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng năm 2014, văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được Công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Trong đó:

- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành với các bên liên quan;

- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Đặc biệt, hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện được nêu trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh trừ trường hợp bị Tòa án tuyên vô hiệu.

Như vậy, có thể thấy, hợp đồng công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được Công chứng viên ký tên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng).

Hợp đồng công chứng chỉ điểm chỉ
Hợp đồng công chứng chỉ điểm chỉ thì có hiệu lực không? (Ảnh minh họa)

Hợp đồng công chứng chỉ có điểm chỉ có hiệu lực không?

Về việc ký, điểm chỉ trong hợp đồng công chứng, Điều 48 Luật Công chứng nêu rõ, người yêu cầu công chứng phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt Công chứng viên.

Trong đó, việc điểm chỉ được thực hiện trong 02 trường hợp:

- Thay thế cho việc ký nếu người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký;

- Thực hiện đồng thời với việc ký trong trường hợp công chức di chúc, theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền cho người yêu cầu công chứng.

Như vậy, hợp đồng công chứng chỉ có điểm chỉ sẽ có hiệu lực nếu người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc do không biết ký.

Các trường hợp khác thì người yêu cầu công chứng phải ký hoặc thực hiện đồng thời cả ký và điểm chỉ (03 trường hợp nêu trên).

Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng sử dụng ngón trỏ phải. Nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái. Nếu không thể điểm chỉ bằng cả hai ngón trỏ thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

Nói tóm lại, hợp đồng công chứng nếu chỉ có mình điểm chỉ thì vẫn có hiệu lực nếu người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch thuộc không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Các trường hợp khác phải ký hoặc thực hiện đồng thời cả ký và điểm chỉ.

Ngoài ra, một số hợp đồng chỉ có chữ ký mà không đóng dấu. Vậy trường hợp đó, hợp đồng có hiệu lực không? Có thể tìm hiểu thêm tại bài viết dưới đây:

>> Hợp đồng không đóng dấu, chỉ có chữ ký có giá trị không?

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.