Di chúc vô hiệu và không có hiệu lực khác nhau thế nào?

Hiện nay, hẳn nhiều người từng nghe đến việc di chúc vô hiệu, di chúc không có hiệu lực. Tuy nhiên, để phân biệt rõ hai khái niệm này thì không phải ai cũng biết.

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự hiện nay, không có quy định nào định nghĩa về di chúc vô hiệu. Tuy nhiên, có thể hiểu di chúc vô hiệu là di chúc không thỏa mãn các điều kiện hợp pháp nêu tại Điều 630 Bộ luật Dân sự.

Trong khi đó, di chúc không có hiệu lực được chia thành 02 trường hợp: Không có hiệu lực toàn bộ hoặc di chúc không có hiệu lực một phần được nêu tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015.

phan biet di chuc vo hieu va di chuc khong co hieu luc
Phân biệt di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực (Ảnh minh họa)


Như vậy, có thể phân biệt di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực theo các tiêu chí sau đây:

STT

Tiêu chí

Di chúc vô hiệu

Di chúc không có hiệu lực

1

Căn cứ

Điều 630 Bộ luật Dân sự

Điều 643 Bộ luật Dân sự

2

Định nghĩa

bản di chúc không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực, hợp pháp theo quy định.

Là bản di chúc hợp pháp nhưng thuộc các trường hợp khiến di chúc không có hiệu lực.

3

Trường hợp

- Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

- Người lập di chúc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

- Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;

- Hình thức di chúc trái quy định của pháp luật;

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được lập thành văn bản, không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ không được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;

- Di chúc miệng không được thể hiện trước ít nhất 02 người làm chứng, người làm chứng không ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ và trong 05 ngày không được chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

- Di chúc không có hiệu lực khi di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Đáng chú ý: Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Trên đây là phân biệt di chúc vô hiệu và di chúc không có hiệu lực. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900 6192 để được tư vấn, giải đáp nhanh nhất.

>> Di chúc: Cần biết những thông tin gì khi viết di chúc?

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 được thông qua đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân trong môi trường số. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian có hiệu lực của luật này, những quy định không áp dụng ngay lập tức tại thời điểm Luật có hiệu lực

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Mới đây, Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025 đã được ban hành với nhiều quy định đáng chú ý về việc đặt tên ghép bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Vậy theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiêng Việt và tiếng Anh có đúng không?