Chồng bỏ nhà đi biệt tích nhiều năm, có được kết hôn với người khác?

Bài viết dưới đây tổng hợp các câu trả lời của AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam về vấn đề kết hôn với người khác trong trường hợp chồng cũ đã mất tích nhiều năm.
Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật cung cấp (AI Luật là trợ lý ảo sử dụng trí tuệ nhân tạo do LuatVietnam huấn luyện). AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng. LuatVietnam không chịu trách nhiệm về thông tin do AI cung cấp. 
Câu hỏi: chồng bỏ nhà đi biệt tích nhiều năm, tôi có được kết hôn với người khác?

AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Ngoài ra, theo nội dung của Điểm b Khoản 2.1 Mục II của Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 03/06/2003, nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

Như vậy, nếu chồng bạn đã bỏ nhà đi biệt tích nhiều năm và bạn muốn kết hôn với người khác, bạn cần thực hiện các bước sau:

  1. Yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích.

  2. Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích, bạn có thể yêu cầu ly hôn.

  3. Sau khi Tòa án giải quyết cho ly hôn, bạn có thể kết hôn với người khác.

Hy vọng thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn.

Chồng bỏ đi biệt tích, trước khi kết hôn với người khác, phải làm thủ tục ly hôn chồng cũ (Ảnh minh họa)
Câu hỏi: vậy thủ tục ly hôn trong trường hợp này như thế nào





AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên trong trường hợp vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích như sau:

  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Để tiến hành thủ tục ly hôn trong trường hợp chồng bạn mất tích, bạn cần thực hiện các bước sau:

  1. Yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích:

    • Nếu chồng bạn chưa được Tòa án tuyên bố mất tích, bạn cần nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.

  2. Nộp đơn ly hôn:

    • Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích, bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

  3. Hòa giải tại Tòa án:

  4. Xét xử vắng mặt:

    • Nếu chồng bạn đã được tuyên bố mất tích và không có mặt tại phiên tòa, Tòa án sẽ xét xử vắng mặt theo quy định tại Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP của Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình. Cụ thể, nếu bị đơn không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết.

Như vậy, bạn cần thực hiện các bước trên để hoàn tất thủ tục ly hôn trong trường hợp chồng bạn mất tích.

Câu hỏi: tôi cần làm thủ tục kết hôn lần 2 như thế nào





AI Luật trả lời:

Căn cứ vào các quy định hiện hành, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 được thực hiện như sau:

  1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn:

    • Căn cứ vào Điều 17 Luật Hộ tịch, số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

  2. Hồ sơ đăng ký kết hôn:

    • Căn cứ vào Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch, số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

    • Căn cứ vào Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) và nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

  3. Thủ tục đăng ký kết hôn:

    • Căn cứ vào Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch, số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    • Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

  4. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

    • Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

  5. Thời hạn giải quyết:

    • Căn cứ vào Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch, số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết, vui lòng truy cập các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể.

Câu hỏi: nếu một ngày chồng cũ của tôi trở về, anh ta có được đòi lại quyền nuôi con của tôi hay không (trước đây tôi và chồng cũ có 1 đứa con hiện đã 8 tuổi)






AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Như vậy, nếu chồng cũ của bạn trở về và muốn đòi lại quyền nuôi con, anh ta có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con chỉ được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau:

  • Bạn và chồng cũ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con.

  • Bạn không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Ngoài ra, Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con bạn (hiện đã 8 tuổi) khi quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình trong trường hợp này. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc hỗ trợ, hãy liên hệ với Tòa án nhân dân nơi bạn cư trú hoặc truy cập website LuatVietnam.vn để tìm kiếm thêm thông tin.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm xã hội, Đầu tư, Đất đai, Thuế thu nhập cá nhân…
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Những ngày gần đây, khắp các trang mạng xã hội lan truyền thông tin “Chồng không được ly hôn dù vợ mang thai hoặc sinh con người khác từ 01/7/2024”. Tuy nhiên, thông tin này không hoàn toàn chính xác. Vậy cụ thể quy định đúng là thế nào?

Cận huyết là gì? Hôn nhân cận huyết xử phạt như thế nào?

Cận huyết là gì? Hôn nhân cận huyết xử phạt như thế nào?

Cận huyết là gì? Hôn nhân cận huyết xử phạt như thế nào?

Hôn nhân cận huyết là một hủ tục đã tồn tại lâu đời ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Hiện nay, pháp luật đã đưa ra những chế tài cụ thể để xử lý vi phạm này. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc về cận huyết là gì, hôn nhân cận huyết là gì và những chế tài xử phạt của pháp luật về hành vi này.