Làm hỏng nhà thuê, bên thuê phải chịu trách nhiệm gì?

Trong quá trình thuê nhà và sử dụng, khi tài sản và nhà thuê hư hỏng, việc ai phải sửa chữa, người thuê hay người cho thuê cũng như người thuê phải chịu trách nhiệm gì là các câu hỏi được nhiều người quan tâm nhất. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết vấn đề này.

Căn cứ khoản 1 Điều 479 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thuê nhà phải bảo quan nhà thuê, bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ. Nếu làm hư hỏng thì còn phải bồi thường cho chủ thuê. Tuy nhiên, với những hao mòn tự nhiên do sử dụng thì người thuê nhà không phải chịu trách nhiệm.

Do đó, trong quá trình thuê nhà, nếu bên thuê tự ý sửa chữa, phá nhà, thay đổi thiết kế, kết cấu của nhà thuê mà không được sự đồng ý của bên cho thuê hoặc không có điều khoản trong hợp đồng cho phép người thuê được sửa chữa, thay đổi kết cấu nhà thì người thuê có thể bị xử lý như sau:


1. Phạt hành chính

Căn cứ Điều 65 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, khi người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thuê nhà ở xã hội, nhà ở công vụ mà có hành vi tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thì có thể bị phạt như sau:

- Với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở xã hội: 80 - 100 triệu đồng.

- Nhà ở công vụ: 100 - 120 triệu đồng.

Đặc biệt, khi sửa chữa nhà ở cho thuê nhưng thuộc diện phải xin giấy phép nhưng vì làm chui nên người thuê đã không thông báo cho người cho thuê, sửa chữa khi không có giấy phép với nhà ở riêng lẻ thì có thể bị phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng.

Như vậy, tuỳ vào trường hợp, người thuê tự ý sửa chữa nhà thuê có thể bị phạt với các mức tiền nêu trên.


2. Bị đơn phương chấm dứt việc thuê nhà

Căn cứ điểm c, d khoản 1 Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, bên cho thuê có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nếu bên thuê vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

- Cố ý làm hư hỏng nhà thuê một cách nghiêm trọng.

- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà thuê mà không được chủ nhà đồng ý bằng văn bản hoặc không có điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.

Do đó, khi làm hỏng nhà thuê (do cố ý) bên cho thuê có thể chấm dứt việc cho thuê nhà đơn phương, trước thời hạn với bên thuê.

chiu trach nhiem gi khi lam hong nha thue


3. Phải bồi thường thiệt hại

Ngoài việc có thể bị đơn phương chấm dứt hợp đồng, người thuê nhà còn có thể phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 479 Bộ luật Dân sự:

Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.

Về việc xác định thiệt hại mà bên thuê phải bồi thường, theo nguyên tắc tại Điều 585 Bộ luật Dân sự, người thuê phải bồi thường toàn bộ thiệt hại theo thực tế một cách kịp thời. Mức bồi thường, hình thức cũng như số lần bồi thường sẽ do các bên cùng thoả thuận.

Đặc biệt, bên thuê có thể được giảm tiền bồi thường nếu thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế của mình và lỗi xảy ra là lỗi vô ý. Trong trường hợp, bên thuê cố tình không bồi thường thì chủ trọ có thể khởi kiện ra Toà theo thủ tục ở bài viết này để yêu cầu Toà án giải quyết.


4. Chịu trách nhiệm hình sự

Khi người thuê có hành vi cố ý làm hư hỏng hoặc huỷ hoại nhà thuê thì tuỳ mức độ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản tại khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017:

- Phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Giá trị nhà thuê bị làm hư hỏng từ 02 - dưới 50 triệu đồng...

- Phạt tù từ 02 - 07 năm: Thực hiện hành vi huỷ hoại, cố ý làm hư hỏng nhà thuê một cách có tổ chức hoặc gây thiệt hại cho nhà thêu có giá trị từ 50 - dưới 200 triệu đồng; để che giấu tội phạm khác; tái phạm nguy hiểm...

- Phạt tù từ 05 - 10 năm: Gây thiệt hại cho nhà thuê có giá trị từ 200 - dưới 500 triệu đồng.

- Phạt tù từ 10 - 20 năm: Gây thiệt hại cho nhà thuê có giá trị trên 500 triệu đồng.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành nghề, làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Trên đây là quy định về việc bên thuê phải chịu trách nhiệm gì khi làm hỏng nhà thuê? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> 5 rủi ro gặp phải khi thuê nhà không làm hợp đồng

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Nhà, đất nhận thừa kế có là tài sản riêng vợ, chồng không?

Nhà, đất nhận thừa kế có là tài sản riêng vợ, chồng không?

Nhà, đất nhận thừa kế có là tài sản riêng vợ, chồng không?

Chuyện tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng luôn là vấn đề nhận được nhiều quan tâm của nhiều người đặc biệt khi tài sản là nhà, đất - một tài sản có giá trị khá lớn. Trong đó, việc nhà, đất có được do nhận thừa kế nhiều người phân vân không biết đó là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?