Không đăng ký kết hôn, yêu cầu cấp dưỡng cho con thế nào?

Tình trạng nhiều đứa trẻ được sinh ra mà không có đủ cả cha và mẹ do cha mẹ chúng chưa đăng ký kết hôn hiện nay diễn ra khá nhiều ở giới trẻ. Vậy khi không đăng ký kết hôn thì người có có phải cấp dưỡng cho con không?

Cha mẹ phải cấp dưỡng cho con khi không sống cùng con

Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ thiêng liêng và được pháp luật bảo vệ. Khi đó, cha mẹ có quyền cũng như nghĩa vụ yêu thương, chăm lo cho việc học tập, giáo dục, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo về quyền, lợi ích của con.

Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Đặc biệt, người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Trong đó, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, tài sản để lo cho nhu cầu cơ bản của người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng mà không chung sống với mình.

Căn cứ quy định trên, những người được cấp dưỡng là:

- Người chưa thành niên;

- Người đã thành niên mà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi sống bản thân;

- Người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của pháp luật.

Do vậy, khi cha mẹ đã ly hôn, người không sống cùng con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

cap duong cho con khi khong dang ky ket hon
Người nào không nuôi con khi ly hôn phải cấp dưỡng cho con (Ảnh minh họa)

Không đăng ký kết hôn, làm sao "đòi" tiền cấp dưỡng cho con?

Bởi kết hôn không chỉ xác lập quan hệ hôn nhân mà còn là căn cứ để phát sinh quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con cái. Một trong số đó là nghĩa vụ cấp dưỡng.

Đồng thời, theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình:

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu

Do đó, chỉ khi được xác nhận là có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng thì mới xảy ra nghĩa vụ cấp dưỡng.

Điều đó có nghĩa là nếu hai người chỉ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng, người con sinh ra mặc dù có quan hệ huyết thống nhưng thực tế để được yêu cầu cấp dưỡng thì sẽ rất khó nếu một bên trốn tránh không cấp dưỡng.

Trong trường hợp này, để được yêu cầu cấp dưỡng thì phải có quyết định xác nhận cha, mẹ con để xác định quan hệ huyết thống. Thủ tục xác định cha, mẹ con được thực hiện như sau:

Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ để xác định cha, mẹ con được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 gồm:

Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu)

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con (Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP): Văn bản của cơ quan y tế, giám định… xác định quan hệ cha con, mẹ con. Nếu khong có thì văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ này.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được nêu tại Điều 24 Luật Hộ tịch là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Riêng các trường hợp sau đây, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con là UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con:

- Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

- Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

- Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

- Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

Thời gian giải quyết

Theo khoản 2 Điều 25 Luật Hộ tịch, nếu nộp hồ sơ ở UBND cấp xã thì thời gian giải quyết là 03 ngày làm việc nhận đủ giấy tờ, không có tranh chấp, nhận thấy đúng là cha mẹ và con. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc

Nếu thuộc trường hợp có yếu tố nước ngoài, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp sẽ xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện trong thời gian 07 ngày.

Đồng thời gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận cha, mẹ, con niêm yết trong 07 ngày.

Sau thời gian này, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ giải quyết việc đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Xem thêm…

Sau khi được công nhận là cha, mẹ con thì hoàn toàn có quyền yêu cầu cấp dưỡng cho con. Nếu người này trốn tránh nghĩa vụ thì có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để buộc người này phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

cap duong cho con khi khong dang ky ket hon

Cách yêu cầu cấp dưỡng khi không đăng ký kết hôn (Ảnh minh họa)


Mức cấp dưỡng cho con được xác định thế nào?

Hiện nay, mức cấp dưỡng cho con khi cha/mẹ không sống chung với con được quy định cụ thể tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cụ thể:

Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, mức cấp dưỡng được xác định theo thỏa thuận của người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó căn cứ vào:

- Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng;

- Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Hiện nay, luật không ấn định một con số cụ thể cho mức cấp dưỡng mà đang thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xem thêm…

Không cấp dưỡng cho con có thể bị phạt đến 5 năm tù

Không chỉ có thể khởi kiện dân sự để yêu cầu người trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện mà người nào không chịu cấp dưỡng còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 144/2013/NĐ-CP, nếu người nào bỏ hoặc không chăm sóc, nuôi dưỡng con sau sinh, không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt đứt quan hệ tình cảm, vật chất với trẻ em thì có thể bị phạt từ 10 - 15 triệu đồng.

Lúc này, người vi phạm sẽ bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

Không chỉ vậy, sau khi bị Tòa án buộc thực hiện việc cấp dưỡng mà còn cố tình không thực hiện, trốn tránh hoặc trì hoãn, không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận thì sẽ bị phạt từ 03 - 05 triệu đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Chịu trách nhiệm hình sự

Ngoài bị xử phạt hành chính, nếu việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trong khả năng của mình làm con bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị phạt theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015:

- Phạt cảnh cáo;

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;

- Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trên đây là quy định về việc không đăng ký kết hôn thì làm cách nào để yêu cầu người trốn tránh nghĩa vụ phải cấp dưỡng.

>> Giành quyền nuôi con khi ly hôn: Toàn bộ quy định cần biết

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục