Sa thải là gì? Trường hợp nào được sa thải người lao động? Thời hiệu sa thải là bao lâu? Nguyên tắc, trình tự sa thải người lao động như thế nào? Doanh nghiệp cần lưu ý những gì để sa thải người lao động đúng luật?
I. Các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Với mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động, doanh nghiệp chỉ được lựa chọn áp dụng 01 trong các hình thức xử lý kỷ luật lao động là:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
- Sa thải.
Tuyệt đối không được áp dụng biện pháp gây xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động; hoặc, dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.
Trong các hình thức này, có thể nói, sa thải là hình thức xử lý nặng nhất; vì chắc chắn dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động. Cho nên, doanh nghiệp chỉ áp dụng hình thức này khi thuộc các trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp.
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật - sau 06 tháng kể từ ngày bị xử lý. Hoặc, bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bị xử lý.
Tái phạm là việc người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật khi chưa được xóa kỷ luật.
3. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng:
- 05 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian tối đa 01 tháng (30 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc;
- 20 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian tối đa 01 năm (365 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm:
- Do thiên tai, hỏa hoạn mà người lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể có mặt để làm việc;
- Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, đứa trẻ mà người lao động mang thai hộ đang nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
II. Trình tự, thủ tục sa thải người lao động
1. Việc sa thải người lao động phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
- Việc sa thải người lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không áp dụng hình thức sa thải đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm “trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động”.
- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
3. Không áp dụng hình thức sa thải đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
III. Thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là thời hạn doanh nghiệp được quyền xử lý kỷ luật người lao động, hết thời hạn này, doanh nghiệp không được quyền xử lý kỷ luật người lao động.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
Nếu vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh thì thời hạn là 12 tháng.
Khi trong thời hiệu xử lý kỷ luật nhưng doanh nghiệp không thể thực hiện kỷ luật được vì các lí do sau đây thì thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải sẽ được gia hạn thêm tối đa 60 ngày kể từ ngày các sự kiện này chấm dứt:
- Người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng;
- Người lao động nghỉ việc được sự đồng ý của doanh nghiệp;
- Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm “trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động”.
IV. Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý
Việc sa thải người lao động phải tuân thủ các quy định trên về trường hợp được phép sa thải, thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải và trình tự, thủ tục sa thải, vi phạm một trong các điều kiện trên thì việc sa thải người lao động được xem là trái luật. Hậu quả pháp lý của việc sa thải trái luật là
- Doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động (“Tiền bồi thường”);
- Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản Tiền bồi thường Doanh nghiệp còn phải trả trợ cấp thôi việc;
- Nếu Doanh nghiệp không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản Tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc thì Doanh nghiệp phải bồi thường thêm một khoản tiền cho người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động;
- Nếu không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản Tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, thời hạn người lao động có quyền khởi kiện ra Toà án khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm do việc sa thải trái luật của Doanh nghiệp là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.
Trong thực tế rất nhiều trường hợp, người lao động không khởi kiện ngay mà đợi đến gần hết thời hạn này mới khởi kiện, nếu Doanh nghiệp thua kiện, Doanh nghiệp phải bồi thường cho người lao động một số tiền lên đến hàng chục tháng tiền lương cho khoảng thời gian người lao động không được làm việc.
Đặc biệt kể từ ngày 01/01/2018, khi Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực, Doanh nghiệp sa thải người lao động trái luật còn có khả năng chịu chế tài phạt tù với mức phạt lên đến 03 năm tù, do đó doanh nghiệp cần quan tâm đến các cơ sở pháp lý khi sa thải người lao động, tránh những thiệt hại do việc sa thải trái pháp luật gây ra.
Xem thêm:
- Mẫu quyết định sa thải người lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Tạm đình chỉ công việc do xử lý kỷ luật lao động trong công ty TNHH hai thành viên trở lên