Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2244:1999 Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép - Cơ sở của dung sai, sai lệch và lắp ghép

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2244:1999

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2244:1999 Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép - Cơ sở của dung sai, sai lệch và lắp ghép
Số hiệu:TCVN 2244:1999Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực:Công nghiệp
Năm ban hành:1999Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 2244:1999

HỆ THỐNG ISO VỀ DUNG SAI VÀ LẮP GHÉP – CƠ SỞ CỦA DUNG SAI, SAI LỆCH VÀ LẮP GHÉP
ISO system of limits and fits – Bases of tolerances, deviations and fits

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định cơ sở của Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép, các trị số dung sai tiêu chuẩn và sai lệch cơ bản. Các trị số này được áp dụng cho cả hệ thống

Tiêu chuẩn cũng quy định thuật ngữ, định nghĩa, cùng các ký hiệu về dung sai, sai lệch và lắp ghép.

2. Lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các chi tiết có bề mặt trơn (trụ tròn và không phải trụ tròn).

Thuật ngữ chung “lỗ” hoặc “trục” được dùng để chỉ các bề mặt bao và bị bao. Các bề mặt này có thể là bề mặt trụ tròn hoặc hai mặt phẳng song song (ví dụ như then và vành then …)

Chú thích – Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép không áp dụng cho các chi tiết có bề mặt hình học khác so với dạng trên

3. Tiêu chuẩn trích dẫn

- ISO 1 Hệ thống ISO về dung sai lắp ghép – Nhiệt độ tiêu chuẩn khi đo độ dài

- TCVN 2245 : 1999 (ISO 286-2:1998) Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép. Bảng cấp dung sai tiêu chuẩn và sai lệch giới hạn của lỗ và trục.

- ISO 8015 Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc ghi dung sai.

4. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây. Tuy nhiên một số thuật ngữ được định nghĩa theo nghĩa hẹp hơn so với nghĩa thường dùng.

4.1. Trục: Thuật ngữ theo quy ước dùng để biểu thị bề mặt ngoài (bề mặt bị bao) của chi tiết, bao gồm cả bề mặt không phải là trụ tròn.

4.1.1. Trục cơ bản: Trục được chọn làm cơ sở cho lắp ghép, trong hệ thống trục (xem 4.11.1).

Đối với Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép, trục cơ bản là trục có sai lệch trên bằng không.

4.2. Lỗ: Thuật ngữ theo quy ước dùng để biểu thị bề mặt trong (bề mặt bao) của chi tiết, bao gồm cả bề mặt không phải là trụ tròn

4.2.1. Lỗ cơ bản: Lỗ được chọn làm cơ sở cho lắp ghép trong hệ thống lỗ (xem 4.11.2).

Đối với Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép, lỗ cơ bản là lỗ có sai lệch dưới bằng không.

4.3. Kích thước: Trị số của đại lượng đo độ dài theo đơn vị được chọn

4.3.1. Kích thước danh nghĩa: kích thước cơ bản: Kích thước được dùng để xác định các kích thước giới hạn khi sử dụng sai lệch trên và sai lệch dưới.

Chú thích – Kích thước danh nghĩa có thể là một số nguyên hoặc một số thập phân, ví dụ: 32; 15; 8,75; 0,5

4.3.2. Kích thước thực: Kích thước của một yếu tố (bề mặt) được xác định bằng phép đo.

4.3.2.1. Kích thước thực cục bộ: Khoảng cách tại một mặt cắt ngang bất kỳ của một yếu tố, nghĩa là kích thước đo được giữa hai 2 điểm đối diện bất kỳ.

4.3.3. Kích thước giới hạn: Hai kích thước cực hạn cho phép của một yếu tố, giữa chúng chứa kích thước thực, kể cả kích thước giới hạn.

4.3.3.1. Kích thước giới hạn lớn nhất: Kích thước cho phép lớn nhất của một yếu tố (bề mặt) (xem hình 1).

4.3.3.2. Kích thước giới hạn nhỏ nhất: Kích thước cho phép nhỏ nhất của một yếu tố (bề mặt) (xem hình 1).

Hình 1 – Kích thước danh nghĩa, kích thước giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất

Hình 2 – Biểu thị theo quy ước một miền dung sai

4.4. Hệ thống giới hạn: Một Hệ thống ISO về dung sai và sai lệch đã được tiêu chuẩn hóa.

4.5. Đường không: Đường thẳng biểu thị kích thước danh nghĩa, từ đó đặt sai lệch và dung sai cho các kích thước khi biểu thị sơ đồ miền dung sai và lắp ghép.

Theo quy ước, đường không được vẽ nằm ngang, sai lệch dương được đặt phía trên và sai lệch âm phía dưới (xem hình 2).

4.6. Sai lệch: Hiệu đại số giữa kích thước thực, hoặc (kích thước giới hạn) và kích thước danh nghĩa tương ứng.

Chú thích – Ký hiệu đối với sai lệch của trục là những chữ in thường (es, ei) còn ký hiệu đối với sai lệch của lỗ là những chữ in hoa (ES, El) (xem hình 2).

4.6.1. Sai lệch giới hạn: Sai lệch trên và sai lệch dưới.

4.6.1.1. Sai lệch trên (ES, es): Hiệu đại số giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước danh nghĩa tương ứng (hình 2).

4.6.1.2. Sai lệch dưới (EI, ei): Hiệu đại số giữa kích thước giới hạn nhỏ nhất và kích thước danh nghĩa tương ứng (hình 2).

4.6.2. Sai lệch cơ bản: Sai lệch được dùng để xác định vị trí miền dung sai so với đường không (hình 2).

Chú thích – Đây có thể là sai lệch trên hoặc sai lệch dưới, nhưng theo quy ước sai lệch cơ bản là sai lệch gần với đường không nhất

4.7. Dung sai kích thước: Hiệu giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước giới hạn nhỏ nhất nghĩa là hiệu giữa sai lệch trên và sai lệch dưới.

Chú thích – Dung sai là trị số tuyệt đối không có dấu.

4.7.1. Dung sai tiêu chuẩn (IT): Dung sai bất kỳ nào đó thuộc hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép đã cho.

Chú thích – Chữ cái ký hiệu IT thay thế cho cấp “dung sai quốc tế”.

4.7.2. Cấp dung sai tiêu chuẩn (cấp chính xác). Một nhóm dung sai (thí dụ IT7) được xem là tương ứng cho cùng một mức độ chính xác của tất cả các kích thước danh nghĩa.

4.7.3. Miền dung sai: Miền nằm giữa hai đường biểu thị kích thước giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất được xác định bằng trị số dung sai và vị trí tương đối của nó so với đường không khi biểu thị dung sai theo sơ đồ (hình 2).

4.7.4. Bậc dung sai: Thuật ngữ dùng để chỉ sự phối hợp giữa sai lệch cơ bản và một cấp dung sai, ví dụ h9, D13, …

4.7.5. Hệ số dung sai tiêu chuẩn (i, I): Một hàm số của kích thước danh nghĩa và được dùng làm cơ sở để xác định dung sai tiêu chuẩn của hệ thống.

Chú thích:

1) Hệ số dung sai tiêu chuẩn i được áp dụng cho các kích thước danh nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng 500mm.

2) Hệ số dung sai tiêu chuẩn I được áp dụng cho các kích thước danh nghĩa lớn hơn 500 mm.

4.8. Độ hở: Hiệu dương giữa kích thước của lỗ và trục trước khi lắp, đường kính của trục nhỏ hơn đường kính của lỗ (hình 3)

4.8.1. Độ hở nhỏ nhất: Hiệu dương giữa kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ và kích thước giới hạn lớn nhất của trục trong lắp ghép có độ hở (hình 4).

Hình 3 – Độ hở

Hình 4 – lắp ghép có độ hở

4.8.2. Độ hở lớn nhất: Hiệu dương giữa kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ và kích thước giới hạn nhỏ nhất của trục trong lắp ghép có độ hở hoặc lắp ghép trung gian (hình 4 và 5).

4.9. Độ dôi: Hiệu âm giữa kích thước của lỗ và trục trước khi lắp, khi đường kính của trục lớn hơn đường kính của lỗ (hình 6).

Hình 5 – Lắp ghép trung gian

Hình 6 – Độ dôi

4.9.1. Độ dôi nhỏ nhất: Hiệu âm giữa kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ và kích thước giới hạn nhỏ nhất của trục trước khi lắp trong lắp ghép có độ dôi (hình 7).

Hình 7 – Lắp ghép có độ dôi

Hình 8 – Sơ đồ biểu thị lắp ghép có độ hở

4.9.2. Độ dôi lớn nhất: Hiệu âm giữa kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ và kích thước giới hạn lớn nhất của trục trước khi lắp trong lắp ghép có độ dôi hoặc lắp ghép trung gian (xem hình 5 và 7).

4.10. Lắp ghép: Mối liên kết giữa hai bề mặt (lỗ và trục) lắp ghép với nhau và được xác định bằng hiệu giữa các kích thước của chúng trước khi lắp.

Chú thích: Hai bề mặt đối tiếp khi lắp ghép có kích thước danh nghĩa chung.

4.10.1. Lắp ghép có độ hở: Lắp ghép luôn tạo ra khe hở giữa lỗ và trục, nghĩa là kích thước nhỏ nhất của lỗ luôn lớn hơn hoặc trong trường hợp đặc biệt mới bằng kích thước lớn nhất của trục (hình 8).

4.10.2. Lắp ghép có độ dôi: Lắp ghép luôn tại ra độ dôi giữa lỗ và trục, nghĩa là kích thước lớn nhất của lỗ luôn nhỏ hơn hoặc trong trường hợp đặc biệt mới bằng kích thước nhỏ nhất của trục (hình 9).

Hình 9 – Sơ đồ biểu thị lắp ghép có độ dôi

Hình 10 – Sơ đồ biểu thị lắp ghép trung gian

4.10.3. Lắp ghép trung gian: Lắp ghép có thể tạo ra độ hở hoặc độ dôi giữa lỗ và trục tùy thuộc vào kích thước thực của lỗ và trục, nghĩa là các miền dung sai của lỗ và trục trùng nhau toàn phần hoặc từng phần.

4.10.4. Dung sai lắp ghép: Tổng đại số các dung sai của hai yếu tố (bề mặt) tạo thành lắp ghép

Chú thích – Dung sai lắp ghép là giá trị tuyệt đối không có dấu.

4.11. Hệ thống lắp ghép: Một hệ thống các lắp ghép bao gồm các trục và lỗ thuộc một hệ thống giới hạn.

4.11.1. Hệ thống lắp ghép trục cơ bản (hệ thống trục)

Hệ thống lắp ghép trong đó độ hở và độ dôi yêu cầu được tạo ra bằng sự phối hợp các lỗ có các bậc dung sai khác nhau với cấu trúc có một bậc dung sai duy nhất.

Trong hệ thống lắp ghép trục cơ bản kích thước giới hạn lớn nhất của trục bằng kích thước danh nghĩa, nghĩa là sai lệch trên bằng không (hình 11).

Hình 11 – Hệ thống lắp ghép trục cơ bản

Chú thích:

1) Đường nét liền nằm ngang biểu thị sai lệch cơ bản của lỗ và trục.

2) Đường nét đứt nằm ngang biểu thị các giới hạn kia (của miền dung sai) và chỉ ra các khả năng kết hợp khác nhau giữa lỗ và trục tương ứng với cấp dung sai của chúng (ví dụ G7/h4, H6/h4, M5/h4).

4.11.2. Hệ thống lắp ghép lỗ cơ bản (hệ thống lỗ)

Hệ thống lắp ghép trong đó độ hở và độ dôi yêu cầu được tạo ra bằng sự phối hợp các trục có các bậc dung sai khác nhau với các lỗ có một bậc dung sai duy nhất. Trong hệ thống lắp ghép lỗ cơ bản kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ bằng kích thước danh nghĩa, nghĩa là sai lệch dưới bằng không (hình 12).

Hình 12 – Hệ thống lắp ghép lỗ cơ bản

Chú thích:

1) Đường nét liền nằm ngang, biểu thị sai lệch cơ bản đối với lỗ hoặc trục.

2) Đường nét đứt nằm ngang biểu thị các giới hạn kia (của miền dung sai) và chỉ ra các khả năng kết hợp khác nhau giữa lỗ và trục tương ứng với cấp dung sai của chúng (ví dụ: H6/h6, H6/js5, H6/p4).

4.12. Giới hạn lớn nhất của vật liệu (MML)

Thuật ngữ dùng cho một trong hai kích thước giới hạn tương ứng với thể tích lớn nhất của vật liệu (tạo thành bề mặt), nghĩa là kích thước giới hạn lớn nhất của bề mặt bị bao (trục) hoặc kích thước giới hạn nhỏ nhất của bề mặt bao (lỗ).

Chú thích – Bỏ thuật ngữ trước đây gọi là “giới hạn lọt”.

4.13. Giới hạn nhỏ nhất của vật liệu (LML)

Thuật ngữ dùng cho một trong hai kích thước giới hạn tương ứng với thể tích nhỏ nhất của vật liệu (tạo thành bề mặt), nghĩa là kích thước giới hạn nhỏ nhất của bề mặt bị bao (trục) hoặc kích thước giới hạn lớn nhất của bề mặt bao (lỗ).

Chú thích – Bỏ thuật ngữ trước đây gọi là “giới hạn không lọt”.

5. Ký hiệu, tên gọi và giải thích dung sai, sai lệch và lắp ghép

5.1. Ký hiệu

5.1.1. Cấp dung sai tiêu chuẩn

Cấp dung sai tiêu chuẩn được ký hiệu bằng chữ in hoa IT tiếp theo là một số, ví dụ IT7. Khi cấp dung sai được phối hợp với một số hay nhiều chữ cái biểu thị sai lệch cơ bản để hình thành bậc dung sai, các chữ in hoa IT được bỏ đi, ví dụ h7.

Chú thích – Hệ thống ISO về dung sai và lắp ghép có 20 cấp dung sai tiêu chuẩn trong đó từ cấp IT1 đến IT18 được sử dụng phổ biến và được trình bày như là phần chính của tiêu chuẩn. Cấp IT0 và IT01 không được sử dụng phổ biến, được trình bày trong phụ lục A.

5.1.2. Sai lệch

5.1.2.1. Vị trí của miền dung sai

Vị trí của miền dung sai so với đường không là một hàm số của kích thước danh nghĩa, được ký hiệu bằng chữ in hoa đối với lỗ (A … ZC) hoặc chữ in thường đối với trục (a … zc) (hình 13 và 14).

Chú thích – Để tránh nhầm lẫn, không dùng các chữ sau:

I, i; L,l; O, o; Q,q; W,w

5.1.2.2. Sai lệch trên

Sai lệch trên được ký hiệu bằng chữ “ES” đối với lỗ và chữ “es” đối với trục.

5.1.2.3. Sai lệch dưới

Sai lệch dưới được ký hiệu bằng chữ “EI” đối với lỗ và chữ “ei” đối với trục.

5.2. Tên gọi

5.2.1. Bậc dung sai

Một bậc dung sai được ký hiệu bằng các chữ cái biểu thị sai lệch cơ bản tiếp theo là 1 số biểu thị cấp dung sai tiêu chuẩn.

Ví dụ:

H7 (lỗ)

h7 (trục)

5.2.2. Kích thước có dung sai

Kích thước có dung sai được ký hiệu bằng kích thước danh nghĩa tiếp theo là bậc dung sai yêu cầu hoặc các trị số sai lệch giới hạn.

Ví dụ:

32H7

80js15

100g6

Chú thích – Để có thể phân biệt được lỗ và trục khi truyền thông tin trên một phương tiện có bộ chữ hạn chế như máy telex, ký hiệu kích thước có dung sai phải có tiếp đầu ngữ là các chữ cái sau:

- H hoặc h cho lỗ

- S hoặc s cho trục

Ví dụ:

Lỗ 50H5 được ký hiệu H50H5 hoặc h50h5

Trục 50h6 được ký hiệu S50H6 hoặc s50h6

Phương pháp ký hiệu này không được sử dụng trên bản vẽ.

5.2.3. Lắp ghép

Lắp ghép giữa các bề mặt đối tiếp phải được ký hiệu bằng:

a) Kích thước danh nghĩa chung của hai bề mặt đối tiếp;

b) Ký hiệu bậc dung sai của lỗ;

c) Ký hiệu bậc dung sai của trục.

Ví dụ:

52H7/g6 hoặc 52

Chú thích – Để phân biệt giữa lỗ và trục khi truyền thông tin trên một phương tiện có bộ chữ hạn chế như máy Telex, ký hiệu lắp ghép phải có tiếp đầu ngữ là các chữ cái sau:

- H hay h cho lỗ;

- S hay s cho trục;

- kích thước danh nghĩa được lặp lại

Ví dụ:

52H7 / g6 được ký hiệu H52H7 / S52G6 hoặc h52h7 / s52g6.

Phương pháp ký hiệu này sẽ không được sử dụng trên bản vẽ.

5.3. Giải thích về kích thước có dung sai

5.3.1. Ghi dung sai theo ISO 8015

Dung sai của chi tiết chế tạo theo bản vẽ trên đó có ghi ký hiệu “Ghi dung sai theo ISO 8015) được giải thích như trong 5.3.1.1 và 5.3.1.2.