Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5801-1:2005 Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thuỷ nội địa
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5801-1:2005
Số hiệu: | TCVN 5801-1:2005 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Công nghiệp, Giao thông, Hàng hải | |
Năm ban hành: | 2005 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5801-1:2005
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5801-1:2005
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
PHẦN 1 - QUY ĐỊNH CHUNG
PHẦN 1A - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ THUẬT
CHƯƠNG 1 -
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1.1.1.1 Quy phạm này được áp dụng để kiểm tra và phân cấp các loại phương tiện thủy nội địa trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi hoặc đang khai thác trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có một trong các đặc trưng sau đây:
(1) Phương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 mét trở lên;
(2) Phương tiện có động cơ không phụ thuộc vào chiều dài thiết kế, có tổng công suất máy chính từ 37 kW (50 mã lực) trở lên;
(3) Tàu khách, tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và các tàu có công dụng đặc biệt khác không phụ thuộc vào chiều dài thiết kế và tổng công suất máy chính.
1.1.1.2 Theo yêu cầu của chủ tàu, Đăng kiểm có thể tiến hành phân cấp các tàu, không được nêu ra ở 1.1.1.1 trên với một số miễn giảm nhất định trong từng trường hợp cụ thể;
Quy phạm này không bắt buộc áp dụng đối với phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và các tàu thể thao.
1.1.2 Tài liệu viện dẫn
1.1.2.1 Luật Giao thông đường thủy nội địa;
1.1.2.2 TCVN 6259 : 2003 - Quy phạm Phân cấp và Đóng tàu biển vỏ thép, gồm các phần sau:
(1) Phần 6: Hàn;
(2) Phần 7: Vật liệu và trang thiết bị;
(3) Phần 8D: Tàu chở xô khí hóa lỏng;
(4) Phần 8E: Tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.
1.1.2.3 TCVN 7282 : 2003 - Phao áo cứu sinh;
1.1.2.4 TCVN 7283 : 2003 - Phao tròn cứu sinh;
1.1.2.5 22TCN 281- 01 - Qui phạm phân cấp và đóng tàu sông vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm;
1.1.2.6 22TCN 339 - 05 - Dụng cụ nổi cứu sinh.
1.2 Thuật ngữ và định nghĩa
1.2.1 Phương tiện thuỷ nội địa
Phương tiện thuỷ nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ (sau đây gọi là tàu), chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa;
Tàu có động cơ, trong Quy phạm này gọi là tàu tự hành, còn tàu không có động cơ, gọi là tàu không tự hành.
1.2.2 Đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
1.2.3 Tàu hàng
Tàu hàng là tất cả các loại tàu dùng để chở hàng.
1.2.3.1 Tàu hàng khô là tàu hàng dùng để chở hàng tổng hợp đóng bao, kiện và nếu thân tàu được gia cường đặc biệt thì tàu có thể được dùng để chở những loại hàng nặng, hàng rời nặng khác theo sơ đồ phân bố tải trọng đã được quy định.
1.2.3.2 Tàu hàng rời là tàu hàng chuyên dùng để chở hàng rời có tỷ trọng khác nhau.
1.2.3.3 Tàu hàng rời nặng là tàu hàng khô chuyên dùng để chở quặng hoặc những hàng rời nặng khác.
1.2.3.4 Tàu dầu là tàu hàng dùng để chở xô hàng lỏng dễ cháy, trừ các tàu chở xô khí hoá lỏng và hoá chất nguy hiểm.
1.2.3.5 Tàu chở xô khí hóa lỏng là tàu hàng dùng để chở xô khí hóa lỏng với các thiết bị chuyên dùng thoả mãn các yêu cầu được quy định trong Phần 8D - TCVN 6259 : 2003.
1.2.3.6 Tàu chở xô hoá chất nguy hiểm là tàu hàng được đóng mới hoặc hoán cải để chở xô hoá chất nguy hiểm với các thiết bị chuyên dùng thoả mãn các yêu cầu được quy định trong Tiêu chuẩn 22 TCN 281-01.
1.2.4 Tàu kéo/đẩy
Tàu kéo/đẩy là tàu có thiết bị chuyên dùng để kéo/đẩy các tàu và các công trình nổi khác.
1.2.5 Tàu công trình
Tàu công trình là tàu chuyên dùng để nạo vét luồng lạch hoặc để thi công các công trình dưới nước bao gồm tàu cuốc, tàu hút, ụ nổi, bến nổi, cần trục nổi và các tàu có công dụng tương tự.
1.2.6 Tàu có công dụng đặc biệt
Tàu có công dụng đặc biệt là tàu có trang thiết bị chuyên dùng liên quan đến công dụng của tàu và có một số nhân viên chuyên môn bao gồm tàu thuỷ văn, tàu huấn luyện và các tàu có công dụng tương tự.
1.2.7 Phà
Phà là phương tiện thuỷ nội địa tự hành hoặc không tự hành, dùng để chở người, hàng hóa và phương tiện đi lại hoạt động ngang sông hoặc hoạt động thường xuyên trên một tuyến nhất định.
1.2.8 Sà lan
Sà lan là phương tiện thuỷ nội địa không tự hành, dùng để chở hàng, có thuyền viên hoặc không có thuyền viên trên phương tiện, kể cả pông tông.
1.2.9 Tàu khách
Tàu khách là tàu được dùng để chở trên 12 hành khách.
1.2.10 Hành khách
Hành khách là bất kỳ một người nào trên tàu khách, trừ thuyền trưởng, thuyền viên hoặc nhân viên phục vụ và trẻ em dưới một tuổi.
1.2.11 Sức chở người
Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
1.2.12 Thuyền viên
Thuyền viên là những người điều khiển, vận hành và bảo đảm an toàn khai thác của tàu, kể cả nhân viên phục vụ hành khách.
1.2.13 Nhân viên chuyên môn
Nhân viên chuyên môn là những người không phải là thuyền viên nhưng thường xuyên có mặt trên tàu và có liên quan đến nhiệm vụ theo công dụng của tàu.
1.2.14 Trọng tải toàn phần
Trọng tải toàn phần là khối lượng tính bằng tấn, của hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ;
Khái niệm “trọng tải” được đề cập trong Qui phạm này được hiểu là trọng tải toàn phần.
1.2.15 Trọng lượng tàu không
Trọng lượng tàu không là lượng chiếm nước, tính bằng tấn, không kể hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
1.2.16 Những bộ phận chính của tàu
Những bộ phận chính của tàu là những phần chính tạo thành con tàu, bao gồm:
(1) Thân tàu là hệ thống kết cấu bao gồm tấm vỏ, tấm boong, sàn đáy trong, các vách dọc và ngang, mạn trong, cơ cấu dọc và ngang (đáy, boong, mạn), thượng tầng tham gia sức bền chung thân tàu, thượng tầng của tàu khách.
(2) Hệ thống máy tàu là hệ thống bao gồm máy chính, đường trục, bộ truyền động từ máy chính tới trục chân vịt, nồi hơi chính, nồi hơi phụ, các máy phụ, các bơm, đường ống và các trang thiết bị lắp đặt trong buồng máy.
(3) Trang bị điện là hệ thống bao gồm các máy phát độc lập của trạm điện chung toàn tàu, các bảng phân phối điện chính, cáp điện chính, các mô tơ và động cơ điện, các trang thiết bị báo động và điều khiển được vận hành bằng điện.
1.2.17 Các yêu cầu bổ sung
Các yêu cầu bổ sung là những yêu cầu chưa được nêu trong Quy phạm này, nhưng được các cơ quan có thẩm quyền đề ra.
1.2.18 Sản phẩm
Sản phẩm là thuật ngữ chỉ máy móc, trang thiết bị lắp đặt trên tàu.
1.2.19 Tàu đang đóng
Tàu đang đóng là tàu đang được đóng tính từ ngày đặt ky tàu cho đến khi nhận được hồ sơ Đăng kiểm cho phép đưa tàu vào khai thác.
1.2.20 Tàu đang khai thác
Tàu đang khai thác là những tàu thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật, được đưa vào hoạt động khai thác kinh doanh hoặc phục phụ dân sinh.
1.3 Hoạt động giám sát
1.3.1 Cơ quan giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu
Cơ quan thực hiện giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu là Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong Quy phạm này gọi là “Đăng kiểm”).
1.3.2 Cơ sở tiến hành hoạt động giám sát
Hoạt động giám sát của Đăng kiểm được tiến hành trên cơ sở những quy định của Quy phạm này, các quy phạm khác, các tiêu chuẩn hiện hành và những văn bản pháp lý kỹ thuật có liên quan, nhằm xác nhận con tàu, kể cả vật liệu, sản phẩm dùng để đóng, sửa chữa tàu, các trang thiết bị của chúng thoả mãn với các yêu cầu của Quy phạm này, các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và các yêu cầu bổ sung (nếu có);
Việc áp dụng những yêu cầu bổ sung sau khi đã có hiệu lực là bắt buộc đối với người thiết kế, chủ tàu, xưởng (nhà máy) đóng tàu, những cơ sở sản xuất vật liệu và sản phẩm chịu sự giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
Hoạt động giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm không làm thay công việc của các tổ chức kiểm tra kỹ thuật của chủ tàu, nhà máy đóng tàu và cơ sở chế tạo vật liệu và sản phẩm.
1.4 Áp dụng tiêu chuẩn và các văn bản pháp quy khác
Ngoài Tiêu chuẩn này, trong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm còn sử dụng các tiêu chuẩn, quy phạm và các văn bản pháp quy hiện hành khác có liên quan.
1.4.1 Áp dụng Quy phạm cho các tàu đang đóng và các sản phẩm đang chế tạo
1.4.1.1 Những điểm bổ sung sửa đổi ghi trong Quy phạm này, sau khi công bố 6 tháng mới bắt đầu có hiệu lực, nếu không có những quy định gì khác về thời gian, trừ trường hợp đặc biệt.
1.4.1.2 Những thiết kế của tàu và sản phẩm phải được Đăng kiểm phê duyệt theo một trình tự nhất định thỏa mãn những yêu cầu của Quy phạm này, kể cả những thay đổi, bổ sung nếu có.
Đối với những tàu đang đóng, những sản phẩm đang chế tạo theo hồ sơ kỹ thuật của chúng được Đăng kiểm phê duyệt trước khi Quy phạm này có hiệu lực, vẫn được phép áp dụng những quy định của các quy phạm còn hiệu lực lúc phê duyệt các hồ sơ kỹ thuật đó.
1.4.2 Áp dụng Quy phạm cho các tàu đang khai thác
1.4.2.1 Nếu không có những chỉ dẫn gì khác trong Quy phạm mới ban hành và những quy định bổ sung được công bố thì những tàu đang khai thác vẫn được phép sử dụng những quy phạm trước đây đã dùng để thiết kế và đóng chúng.
1.4.2.2 Việc phục hồi và hoán cải các tàu đang khai thác phải được tiến hành trên cơ sở những quy định của Quy phạm mới ban hành và những bổ sung sửa đổi, nếu có, nếu như điều đó là hợp lý và có thể thực hiện được về kỹ thuật.
1.4.3 Ngoại lệ
1.4.3.1 Cho phép sử dụng vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm lắp đặt trên tàu khác với các quy định của Quy phạm này với điều kiện chúng phải có đặc tính tương đương so với yêu cầu của Quy phạm;
Trong trường hợp kể trên, phải trình cho Đăng kiểm những số liệu chứng minh được rằng những vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm đó thỏa mãn các điều kiện bảo đảm an toàn của tàu, an toàn cho môi trường và bảo đảm an toàn tính mạng con người, hàng hóa được chuyên chở.
1.4.3.2 Nếu vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm được sử dụng chưa thể công nhận là đã được kiểm nghiệm một cách đầy đủ thì có thể rút ngắn thời gian giữa các lần kiểm tra chu kỳ, hoặc tăng khối lượng kiểm tra chúng.
1.5 Những hồ sơ và chứng chỉ do Đăng kiểm cấp
1.5.1 Sổ kiểm tra kỹ thuật
"Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa" là hồ sơ phân cấp tàu của Đăng kiểm. Sổ này được cấp theo quy định của Đăng kiểm Việt Nam;
Ngoài ra, trong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm còn cấp các chứng chỉ có liên quan khác.
1.5.2 Cơ sở cấp chứng chỉ đăng kiểm
Những chứng chỉ do Đăng kiểm cấp phải căn cứ vào kết quả đánh giá trạng thái kỹ thuật của đối tượng khi giám sát, kiểm tra và thử nghiệm.
1.5.3 Sự mất hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm
Các chứng chỉ của Đăng kiểm sẽ mất hiệu lực nếu xảy ra một trong các điểm sau:
(1) Sau khi tàu bị tai nạn, chủ tàu không báo cho Đăng kiểm kiểm tra, xác nhận lại;
(2) Tàu không được kiểm tra đúng hạn;
(3) Sau khi tiến hành sửa đổi kết cấu thân tàu, thượng tầng, máy móc hoặc trang thiết bị có liên quan đến yêu cầu của Quy phạm này mà không có sự chấp thuận trước của Đăng kiểm;
(4) Vi phạm các điều kiện hoạt động hoặc các chỉ dẫn đã được nêu trong các chứng chỉ cấp cho tàu hoặc không duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra.
1.5.4 Bảo quản chứng chỉ của Đăng kiểm
Những chứng chỉ do Đăng kiểm cấp phải được bảo quản cẩn thận ở trên tàu. Nếu các chứng chỉ này bị mất hoặc rách nát không thể sử dụng được, chủ tàu có trách nhiệm thông báo cho Đăng kiểm xem xét và cấp lại theo quy định của Đăng kiểm.
CHƯƠNG 2 -
KÝ HIỆU CẤP TÀU
2.1 Quy định chung
Tàu chỉ được Đăng kiểm trao cấp sau khi đã được đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra phân cấp thân tàu và trang thiết bị, hệ thống máy tàu, trang bị điện, phương tiện phòng, phát hiện và chữa cháy, phương tiện thoát nạn, ổn định, chống chìm, mạn khô và thấy thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này và các quy phạm khác có liên quan mà tàu phải áp dụng.
2.2 Ký hiệu cấp tàu
2.2.1 Ký hiệu cấp tàu cơ bản: VR, SI và SII trong đó:
2.2.1.1 VR: Biểu tượng của Đăng kiểm giám sát tàu thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này và các quy phạm khác áp dụng cho tàu.
2.2.1.2 SI, SII: Là những ký hiệu cơ bản, định rõ kết cấu và tính năng của tàu, vùng nước mà tàu được phép hoạt động (nêu ở Phụ lục A), những tàu mang cấp SI, SII được phép hoạt động ở những vùng nước có chiều cao sóng lớn nhất tương ứng là:
SI : 2,00 m
SII : 1,20 m
2.2.2 Dấu hiệu bổ sung
2.2.2.1 Dấu hiệu thử nghiệm
Đối với những tàu được coi là tàu thử nghiệm thì Đăng kiểm sẽ trao cấp thử nghiệm. Ngoài ký hiệu cơ bản, sau SI hoặc SII có thêm chữ "T";
Cấp thử nghiệm sẽ được trao cho những tàu có thiết kế mới, sử dụng công nghệ mới, vật liệu mới hoặc các bộ phận của tàu không thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này và chưa được thực tế khai thác kiểm nghiệm, nhưng được Đăng kiểm cho phép hoạt động để nghiên cứu và xác định độ an toàn của nó;
Cấp thử nghiệm được duy trì trong một thời gian nhất định, hết thời hạn đó, nếu sự làm việc của tàu đạt được kết quả thỏa mãn thì cấp thử nghiệm sẽ được bỏ đi.
2.2.2.2 Các dấu hiệu bổ sung khác
Ngoài những ký hiệu cấp tàu cơ bản và dấu hiệu bổ sung, nếu xét thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể ghi thêm vào ký hiệu cấp tàu các dấu hiệu bổ sung khác về đặc điểm kết cấu hoặc những tính chất đặc biệt khác của tàu.
2.2.3 Thay đổi dấu hiệu cấp tàu
Đăng kiểm có thể hủy bỏ hoặc thay đổi các ký hiệu và dấu hiệu đã ghi trong cấp tàu nếu có sự thay đổi hoặc vi phạm các điều kiện làm cơ sở để trao cấp tàu.
2.2.4 Công dụng và vật liệu thân tàu
Công dụng và vật liệu dùng để đóng thân tàu không ghi trong ký hiệu cấp tàu, nhưng phải được ghi vào “Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa” cấp cho tàu;
Để chỉ công dụng tàu dùng thuật ngữ sau: chở hàng khô, hàng rời, hàng rời nặng, chở container, chở dầu (kèm nhiệt độ chớp cháy), chở xô khí hoá lỏng, chở xô hoá chất nguy hiểm, tàu khách, phà, sà lan, tàu kéo, tàu đẩy, tàu kéo/đẩy, cần cẩu nổi, bến nổi, tàu cuốc, tàu hút, tàu thủy văn, tàu huấn luyện, ụ nổi và tàu khác;
Để chỉ vật liệu đóng thân tàu dùng thuật ngữ: thép, gỗ, gỗ được bọc ngoài, hợp kim nhôm, chất dẻo cốt sợi thủy tinh (FRP), bê tông cốt thép, vật liệu khác.
CHƯƠNG 3 -
KIỂM TRA PHÂN CẤP TÀU
3.1 Kiểm tra đóng mới
3.1.1 Trình duyệt hồ sơ kỹ thuật
Trước khi đóng mới phải trình hồ sơ kỹ thuật của tàu cho Đăng kiểm xét duyệt như nêu ở TCVN 5801-1: 2005, Phần 1B Chương 2 “Hồ sơ kỹ thuật của tàu”.
3.1.2 Duyệt hồ sơ thiết kế kiểu mới
Nếu phần bất kỳ của thân tàu hoặc hệ thống máy tàu của hồ sơ trình duyệt có kết cấu kiểu mới, có áp dụng công nghệ mới hoặc sử dụng vật liệu mới mà chưa được thực tế khai thác kiểm nghiệm về nguyên lý và chế độ làm việc thì Đăng kiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra và thử nghiệm đặc biệt trong quá trình đóng mới hay khai thác phương tiện.
3.1.3 Xác định ngày kết thúc kiểm tra
Ngày kết thúc kiểm tra đóng mới sẽ là ngày được dùng để xác định các chu kỳ kiểm tra tiếp theo của tàu;
Nếu thời gian từ khi hạ thủy đến khi hoàn thành toàn bộ hoặc đến khi tàu được xuất xưởng bị kéo dài quá 6 tháng thì theo yêu cầu của chủ tàu Đăng kiểm có thể yêu cầu phải kiểm tra trên đà trước khi cho tàu đi hoạt động, và ngày kiểm tra trên đà này được dùng để xác định chu kỳ kiểm tra tiếp theo của tàu.
3.2 Kiểm tra phân cấp những tàu đang khai thác
3.2.1 Kiểm tra lần đầu để trao cấp
Kiểm tra lần đầu để trao cấp nhằm xác nhận khả năng trao cấp cho tàu lần đầu tiên được đưa đến Đăng kiểm để phân cấp;
Khối lượng kiểm tra phải đủ để đánh giá trạng thái kỹ thuật toàn diện của tàu và tùy thuộc vào tuổi tàu cũng như hồ sơ kỹ thuật mà tàu có.
3.2.2 Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ để duyệt lại cấp đã trao cho tàu;
Thời hạn giữa hai lần kiểm tra định kỳ đối với tất cả các loại tàu là 5 năm.
3.2.3 Kiểm tra hàng năm
Kiểm tra hàng năm nhằm xác nhận các điều kiện duy trì cấp đã trao cho tàu. Thời gian giữa hai lần kiểm tra hàng năm được quy định như sau:
(1) Sáu tháng một lần đối với tàu vỏ gỗ không bọc ngoài;
(2) Mỗi năm một lần đối với các tàu còn lại.
3.2.4 Kiểm tra trên đà
Kiểm tra trên đà nhằm xác nhận trạng thái kỹ thuật các phần chìm dưới nước để duy trì cấp đã trao cho tàu. Thời gian kiểm tra trên đà được quy định như sau:
3.2.4.1 Đối với tàu vỏ gỗ không được bọc ngoài: một năm một lần.
3.2.4.2 Đối với tất cả các tàu còn lại: 2,5 năm một lần.
Trong định kỳ 5 năm phải lên đà hai lần, một trong hai lần lên đà phải trùng với đợt kiểm tra định kỳ và khoảng cách tối đa giữa hai lần lên đà không quá 3 năm;
Để thuận tiện cho việc kiểm tra, Đăng kiểm khuyến khích bố trí đợt kiểm tra trên đà trùng với đợt kiểm tra hàng năm lần thứ hai hoặc thứ ba.
3.2.5 Kiểm tra bất thường
3.2.5.1 Kiểm tra bất thường tàu hoặc từng phần máy móc, thân tàu, trang thiết bị của chúng được tiến hành trong mọi trường hợp theo yêu cầu của chủ tàu, bảo hiểm, hoặc theo chỉ thị đặc biệt của Nhà nước. Căn cứ vào mục đích kiểm tra, tuổi tàu và trạng thái kỹ thuật của tàu, Đăng kiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra và trình tự tiến hành.
3.2.5.2 Đối với tàu bị tai nạn thì việc kiểm tra bất thường phải được tiến hành ngay sau khi tàu bị tai nạn. Việc kiểm tra này nhằm mục đích phát hiện hư hỏng, xác định khối lượng công việc cần thiết để khắc phục những hậu quả do tai nạn gây ra và tiến hành thử nghiệm nếu cần thiết cũng như xác định khả năng và điều kiện giữ cấp của tàu.
3.3 Hoãn kiểm tra định kỳ
Theo đề nghị của chủ tàu, trong những trường hợp có lý do chính đáng, Đăng kiểm có thể hoãn ngày kiểm tra định kỳ, sau khi đã tiến hành kiểm tra cụ thể tàu với khối lượng đủ để đánh giá trạng thái kỹ thuật của tàu.
Hoãn kiểm tra định kỳ nhiều nhất là 03 tháng nếu đợt kiểm tra nêu trên chỉ ra trạng thái kỹ thuật của tàu có thể đảm bảo an toàn trong thời gian hoãn đó. Ngày kiểm tra định kỳ lần tiếp theo được tính từ ngày kết thúc kiểm tra định kỳ lần trước.
3.4 Rút cấp và xóa đăng ký
3.4.1 Cơ sở để rút cấp và xóa đăng ký
Đăng kiểm sẽ rút cấp và xóa đăng ký của tàu và thông báo cho chủ tàu khi xảy ra một trong các điểm sau:
(1) Chủ tàu yêu cầu;
(2) Đăng kiểm viên thông báo tàu không còn sử dụng vì đã giải bản, chìm hoặc trạng thái kỹ thuật không còn phù hợp với Quy phạm này qua kết quả kiểm tra của Đăng kiểm viên quy định ở 3.2;
(3) Chủ tàu không thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm đưa ra trong hồ sơ kiểm tra của Đăng kiểm;
(4) Tàu không được đưa vào kiểm tra đúng hạn quy định của Đăng kiểm;
(5) Chủ tàu không trả lệ phí kiểm tra.
3.4.2 Bảo lưu của Đăng kiểm
Trong các trường hợp (3), (4), (5) ở 3.4.1 trên, Đăng kiểm có thể rút cấp và xóa đăng ký trong một thời hạn nhất định.
3.5 Phục hồi cấp tàu
3.5.1 Kiểm tra phục hồi cấp tàu
Theo đề nghị của chủ tàu, Đăng kiểm có thể tiến hành kiểm tra đặc biệt để phục hồi cấp tàu đối với tàu đã bị rút cấp. Khối lượng kiểm tra trong từng trường hợp sẽ do Đăng kiểm quy định tùy thuộc vào tuổi tàu, lý do mà tàu bị rút cấp, cũng như công dụng và vùng hoạt động của nó.
3.5.2 Đăng ký lại
Sau khi được phục hồi cấp, các tàu sẽ được Đăng kiểm đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu sông của Đăng kiểm.
CHƯƠNG 4 -
GIÁM SÁT KỸ THUẬT
4.1 Quy định chung
4.1.1 Khối lượng giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu
4.1.1.1 Phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
4.1.1.2 Giám sát việc chế tạo vật liệu và sản phẩm mà Quy phạm này đã quy định, dùng để chế tạo và sửa chữa các đối tượng chịu sự giám sát của Đăng kiểm.
4.1.1.3 Giám sát việc đóng mới, phục hồi hoặc hoán cải tàu.
4.1.1.4 Kiểm tra các tàu đang khai thác.
4.1.1.5 Trao cấp, xác nhận, phục hồi cấp, ghi vào “Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa” và cấp các chứng chỉ của Đăng kiểm cho tàu, vật liệu và sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm.
4.1.2 Các quy định về giám sát kỹ thuật
4.1.2.1 Để thực hiện công tác giám sát kỹ thuật, chủ tàu, chủ cơ sở, cơ sở chế tạo vật liệu, sản phẩm phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đăng kiểm tiến hành kiểm tra, thử nghiệm các sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm.
4.1.2.2 Người thiết kế, chủ tàu, cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu và sản phẩm phải thực hiện các yêu cầu của Đăng kiểm khi thực hiện các công tác giám sát kỹ thuật.
4.1.2.3 Tất cả các sửa đổi liên quan đến vật liệu, kết cấu thân tàu và trang thiết bị, các sản phẩm khác với các yêu cầu của Quy phạm này phải được sự chấp thuận trước của Đăng kiểm.
4.1.2.4 Nếu có tranh chấp xảy ra trong quá trình giám sát giữa Đăng kiểm và chủ tàu, cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu và sản phẩm thì các đơn vị có quyền đề xuất trực tiếp với từng cấp từ thấp đến cao của Đăng kiểm. Ý kiến giải quyết của Đăng kiểm trung ương là quyết định cuối cùng.
4.1.2.5 Trong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hoặc sản phẩm có khuyết tật, tuy đã được cấp giấy chứng nhận hợp lệ, Đăng kiểm có quyền yêu cầu tiến hành thử nghiệm lại hoặc phải khắc phục những khuyết tật đó. Trong trường hợp không thể khắc phục được những khuyết tật, Đăng kiểm có thể hủy bỏ giấy chứng nhận đã cấp.
4.1.2.6 Đăng kiểm có thể từ chối không thực hiện công tác giám sát kỹ thuật, nếu cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu hoặc sản phẩm vi phạm có hệ thống các quy định của Quy phạm này.
4.2 Giám sát việc chế tạo vật liệu và sản phẩm
4.2.1 Quy định chung
4.2.1.1 Trong từng phần Quy phạm này đều đưa ra các yêu cầu về giám sát vật liệu và sản phẩm. Trong trường hợp cần thiết Đăng kiểm có thể yêu cầu giám sát việc chế tạo những vật liệu và sản phẩm chưa được nêu trong Quy phạm này.
4.2.1.2 Việc sử dụng những vật liệu, kết cấu hoặc quy trình công nghệ mới hoặc lần đầu tiên áp dụng trong đóng mới, sửa chữa tàu, chế tạo vật liệu và sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm phải có sự thỏa thuận trước với Đăng kiểm.
Đối với mẫu vật liệu, sản phẩm hoặc quy trình công nghệ sau khi được Đăng kiểm chấp thuận phải tiến hành thử nghiệm với nội dung đã được Đăng kiểm chấp thuận.
4.2.1.3 Đối với mẫu sản phẩm, kể cả mẫu tàu đầu tiên được chế tạo dựa vào hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt thì việc thử nghiệm mẫu mới này ở cơ sở chế tạo phải có sự giám sát của Đăng kiểm. Đăng kiểm có thể yêu cầu tiến hành những thử nghiệm đó tại các trạm thử hoặc phòng thí nghiệm thử trong các điều kiện khai thác với khối lượng và thời gian do Đăng kiểm quy định.
4.2.1.4 Nếu mẫu thử đầu tiên mà phải thay đổi kết cấu của sản phẩm hoặc phải thay đổi quy trình công nghệ so với những quy định được ghi trong hồ sơ kỹ thuật được Đăng kiểm phê duyệt thiết kế cho mẫu đầu tiên, thì chỉ cần trình bản danh mục những thay đổi đó nếu được Đăng kiểm đồng ý;
Nếu không có gì thay đổi thì nhất thiết phải có sự xác nhận của Đăng kiểm là hồ sơ kỹ thuật đã được duyệt y cho mẫu đầu tiên là phù hợp để chế tạo hàng loạt.
4.2.1.5 Vật liệu và sản phẩm đưa ra ở 4.2.1.1 và 4.2.1.2 trên có thể được chế tạo dưới sự giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp của Đăng kiểm. Hình thức giám sát sẽ do Đăng kiểm quy định.
Tất cả vật liệu và sản phẩm qua thử nghiệm đạt yêu cầu đều phải có dấu phù hợp với những chứng từ đã được Đăng kiểm cấp.
4.2.1.6 Những sản phẩm chế tạo ở nước ngoài được dùng để lắp đặt trên tàu phải có chứng chỉ được Đăng kiểm công nhận hoặc theo thể thức kiểm tra và công nhận do Đăng kiểm quy định trong từng trường hợp cụ thể.
4.2.2 Giám sát trực tiếp
4.2.2.1 Giám sát trực tiếp do Đăng kiểm trực tiếp tiến hành dựa trên các hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt cũng như những Quy phạm và yêu cầu bổ sung hoặc những tiêu chuẩn đã được Đăng kiểm chấp thuận. Dựa vào các Hướng dẫn giám sát kỹ thuật tàu thủy hiện hành và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể Đăng kiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm trong quá trình giám sát.
4.2.2.2 Sau khi thực hiện giám sát và nhận được kết quả thỏa đáng về thử nghiệm vật liệu và sản phẩm, Đăng kiểm sẽ cấp hoặc xác nhận các chứng chỉ theo thể thức đã quy định.
4.2.3 Giám sát gián tiếp
4.2.3.1 Giám sát gián tiếp do những người của các cơ sở chế tạo vật liệu, sản phẩm có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ do Đăng kiểm đào tạo và ủy quyền tiến hành dựa trên những hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt, các yêu cầu của quy phạm có liên quan, các yêu cầu bổ sung hoặc những tiêu chuẩn đã được Đăng kiểm chấp thuận.
4.2.3.2 Tùy từng trường hợp cụ thể Đăng kiểm sẽ quy định điều kiện tiến hành giám sát gián tiếp, khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm cũng như việc kiểm tra lại các công việc đã ủy quyền.
4.2.3.3 Tùy thuộc vào hình thức giám sát gián tiếp, kết quả giám sát, Đăng kiểm hoặc cơ sở chế tạo sẽ cấp các chứng chỉ theo quy định của Đăng kiểm cho đối tượng được giám sát.
4.2.4 Công nhận các trạm thử và phòng thí nghiệm
4.2.4.1 Trong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm có thể công nhận các trạm thử, phòng thí nghiệm của cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu và sản phẩm và ủy quyền cho các đơn vị đó bằng văn bản ủy quyền.
4.2.4.2 Việc công nhận các trạm thử hoặc phòng thí nghiệm phải thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Những dụng cụ và máy móc dùng trong việc kiểm tra và thử nghiệm chịu sự kiểm tra định kỳ của Nhà nước và phải có giấy chứng nhận còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp;
(2) Phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện nêu trong văn bản ủy quyền hoặc công nhận.
4.2.4.3 Đăng kiểm có thể kiểm tra đột xuất sự hoạt động của các trạm thử hoặc phòng thí nghiệm đã được Đăng kiểm công nhận và/hoặc ủy quyền. Trong trường hợp các đơn vị đó vi phạm các điều kiện để nhận được sự công nhận và/hoặc uỷ quyền thì Đăng kiểm có thể hủy bỏ việc công nhận và/hoặc ủy quyền đó.
4.3 Giám sát đóng mới, phục hồi và hoán cải tàu
Dựa vào hồ sơ kỹ thuật đã được phê duyệt, Đăng kiểm thực hiện việc giám sát trong đóng mới, phục hồi và hoán cải tàu;
Căn cứ vào các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật hiện hành của Đăng kiểm và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, Đăng kiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm trong quá trình giám sát.
4.4 Kiểm tra tàu đang khai thác
4.4.1 Điều kiện kiểm tra của Đăng kiểm
Các chủ tàu phải thực hiện đúng thời hạn kiểm tra chu kỳ mà Phần này quy định. Phải chuẩn bị phương tiện sẵn sàng để đưa vào kiểm tra, đồng thời phải báo cho Đăng kiểm biết mọi sự cố, vị trí hư hỏng, việc sửa chữa hư hỏng giữa hai lần kiểm tra.
4.4.2 Điều kiện lắp đặt thiết bị mới
Trong trường hợp lắp đặt lên tàu đang khai thác những thiết bị mới phải tuân thủ đúng các quy định đưa ra ở 4.2.1 trên và phải có sự thỏa thuận trước với Đăng kiểm.
CHƯƠNG 5 -
HỒ SƠ KỸ THUẬT
5.1 Quy định chung
5.1.1 Khối lượng hồ sơ trình duyệt
Đăng kiểm phải phê duyệt hồ sơ thiết kế với khối lượng được quy định trong các mục tương ứng của Quy phạm này trước khi đóng tàu hoặc chế tạo vật liệu và sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm;
Những tiêu chuẩn về vật liệu hoặc sản phẩm được Đăng kiểm chấp thuận có thể thay được một phần hay toàn bộ hồ sơ tương ứng với tiêu chuẩn ấy;
Khối lượng hồ sơ thiết kế của những tàu, sản phẩm có kết cấu đặc biệt, trong từng trường hợp cụ thể sẽ được Đăng kiểm quy định riêng.
5.1.2 Hồ sơ trình duyệt
Cơ quan thiết kế phải trình các hồ sơ thiết kế sau đây cho Đăng kiểm phê duyệt.
5.1.2.1 Thiết kế kỹ thuật để phê duyệt theo các yêu cầu của Quy phạm này;
5.1.2.2 Trình thiết kế sửa đổi so với thiết kế kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt có liên quan đến các chi tiết và kết cấu được quy định trong Quy phạm này trước khi tiến hành sửa đổi;
5.1.2.3 Thiết kế hoàn công để phê duyệt nếu sản phẩm đóng ra có sai khác so với thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.
5.1.3 Yêu cầu về hồ sơ trình duyệt
5.1.3.1 Hồ sơ thiết kế trình Đăng kiểm phê duyệt phải thể hiện đầy đủ các số liệu cần thiết để chứng minh được rằng các yêu cầu của Quy phạm này đã được thực hiện.
5.1.3.2 Những bản tính để xác định các thông số và đại lượng phải phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm hoặc phương pháp được Đăng kiểm chấp thuận và phải đảm bảo tính chính xác.
5.1.4 Đóng dấu duyệt
Hồ sơ thiết kế được Đăng kiểm phê duyệt sẽ được đóng dấu duyệt của Đăng kiểm nếu chúng đáp ứng được các yêu cầu của Quy phạm này và các quy phạm khác liên quan, trừ các bản tính và hồ sơ tham khảo.
5.2 Thời hạn hiệu lực của thiết kế kỹ thuật đã được duyệt
5.2.1 Quy định về thiết kế kỹ thuật được duyệt
Thời hạn hiệu lực của thiết kế kỹ thuật tàu, hoặc sản phẩm đã được phê duyệt là 5 năm. Sau khi hết thời hạn này hoặc thời gian tính từ ngày phê duyệt tới ngày bắt đầu đóng, đã quá 2,5 năm hoặc Quy phạm được sử dụng để thiết kế đã thay đổi, thì phải trình hồ sơ thiết kế để phê duyệt lại.
5.2.2 Quy định về việc áp dụng Quy phạm sửa đổi
Hồ sơ duyệt lại phải phù hợp với các bổ sung sửa đổi của Quy phạm đã có hiệu lực áp dụng.
PHẦN 1B - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÂN CẤP
CHƯƠNG 1 -
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Yêu cầu về phân cấp
1.1.1 Điều kiện để phân cấp tàu là các yêu cầu của Quy phạm này đối với tàu đã được thoả mãn.
1.1.2 Cấp đã trao cho tàu sẽ được giữ đến khi tàu được kiểm tra theo quy định, chúng vẫn được duy trì phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này.
1.1.3 Các tai nạn, khuyết tật hoặc hư hỏng bất kỳ có thể làm ảnh hưởng đến các điều kiện đã được dùng làm cơ sở để trao cấp tàu thì chủ tàu phải thông báo cho Đăng kiểm biết.
1.1.4 Quy phạm này được xây dựng cho các tàu được xếp hàng và sử dụng đúng theo quy định. Quy phạm này không áp dụng cho các trường hợp phân bố hoặc tập trung hàng hoá một cách đặc biệt.
1.1.5 Khi kiểm tra lần đầu để trao cấp, phải căn cứ vào thiết kế đã được phê duyệt để định cấp cho tàu.
1.2 Trao cấp tàu
Mỗi tàu được đóng phù hợp với các yêu cầu từ TCVN 5801-1: 2005 đến TCVN 5801-9: 2005, phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà nước, của ngành hoặc các yêu cầu tương đương, được coi là đảm bảo an toàn để hoạt động trong vùng nước quy định khi chuyên chở hành khách, hàng hóa hoặc thực hiện những công việc đã dự kiến khi thiết kế đều được nhận cấp theo quy định của Chương 2, Phần 1A củaTCVN 5801-1: 2005. Ký hiệu cấp tàu sẽ được ghi vào "Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa".
CHƯƠNG 2 -
DANH MỤC HỒ SƠ THIẾT KẾ KỸ THUẬT CỦA TÀU
2.1 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật tàu đóng mới
2.1.1 Quy định chung
Danh mục các hồ sơ thiết kế kỹ thuật bắt buộc trình Đăng kiểm phê duyệt được đưa ra ở các điều từ 2.1.2 đến 2.1.10.
2.1.2 Phần chung
2.1.2.1 Thuyết minh chung toàn tàu.
2.1.2.2 Bản vẽ bố trí chung.
2.1.3 Thân tàu
2.1.3.1 Bản tính chọn kích thước các cơ cấu thân tàu.
2.1.3.2 Bản vẽ mặt cắt ngang, vách ngang tiêu biểu và các cơ cấu chính của khung xương. Trong bản vẽ này phải chỉ rõ kích thước của tất cả các cơ cấu thân tàu, kể cả thượng tầng và lầu, vật liệu chế tạo, khoảng cách giữa các cơ cấu chính của các khung xương ngang và dọc, các kích thước chính của tàu, các tỷ số kích thước.
2.1.3.3 Bản vẽ kết cấu cơ bản, gồm: các kết cấu mặt cắt dọc tiêu biểu, kết cấu mạn, vách dọc, dàn dọc; kết cấu boong và sàn có các chỉ dẫn về tải trọng tính toán, nếu tải trọng này lớn hơn quy định; kết cấu đáy đơn và đáy đôi, nếu có.
2.1.3.4 Bản vẽ khai triển tấm vỏ bao.
2.1.3.5 Bản vẽ kết cấu vùng đuôi.
2.1.3.6 Bản vẽ kết cấu vùng mũi.
2.1.3.7 Bản vẽ gối đỡ và trụ đỡ ổ trục chân vịt.
2.1.3.8 Bản vẽ bệ máy và nồi hơi chính, kể cả kết cấu đáy ở dưới bệ.
2.1.4 Trang thiết bị
2.1.4.1 Bản tính thiết bị, gồm: lái, neo, chằng buộc và kéo đẩy, nắp đậy hầm hàng.
2.1.4.2 Bản vẽ bố trí thiết bị, gồm: các thiết bị boong, tín hiệu, chằng buộc v.v..., sơ đồ các lỗ khoét ở thân tàu, thượng tầng và lầu, có kèm các kích thước chiều cao thành miệng hầm hàng và nắp đậy các lỗ khoét.
2.1.4.3 Các bản vẽ bố trí chung thiết bị lái, neo, chằng buộc, thiết bị kéo, tín hiệu cũng như thiết bị đẩy của tàu đẩy.
2.1.4.4 Bản vẽ bố trí các thiết bị ngăn hàng rời.
2.1.5 Ổn định của tàu
2.1.5.1 Bản vẽ tuyến hình.
2.1.5.2 Bản tính và bản vẽ các đường cong thủy lực.
2.1.5.3 Bản tính và bản vẽ các đường cong diện tích đường sườn và mômen tĩnh của diện tích đường sườn (Bonjean).
2.1.5.4 Bản tính và bản vẽ các đường cong cánh tay đòn ổn định hình dáng (Pantokaren).
2.1.5.5 Bảng tổng hợp về lượng chiếm nước, vị trí trọng tâm, độ chúi và ổn định ban đầu ở các trạng thái tải trọng khác nhau.
2.1.5.6 Các tài liệu tính toán có liên quan đến việc kiểm tra ổn định của tàu, bản tính trọng lượng cho những trạng thái tải trọng khác nhau của tàu có kèm theo chỉ dẫn bố trí hàng hóa, nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn, bản tính diện tích mặt hứng gió, mô men nghiêng do hành khách tập trung một bên mạn, góc vào nước, hiệu chỉnh mặt tự do của hàng lỏng, tính kín của các cửa, lỗ khoét v.v... Sơ đồ bố trí hành khách và hàng trên boong, sơ đồ bố trí các cửa ra vào, các cửa sổ ở bên mạn v.v...
2.1.5.7 Bản tính ổn định trong các trường hợp chuyên chở hàng hạt hoặc các loại hàng rời khác.
2.1.5.8 Bảng tổng hợp các kết quả kiểm tra ổn định theo TCVN 5801-7: 2005, các đồ thị ổn định tĩnh và động.
2.1.5.9 Bản tính dung tích các khoang, két.
2.1.6 Chia khoang
2.1.6.1 Mục này chỉ áp dụng cho các tàu sau đây:
(1) Tàu khách.
(2) Tàu chở hàng nguy hiểm (bao gồm tàu dầu, tàu chở khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá chất nguy hiểm và các tàu tương tự) có chiều dài thiết kế từ 50 m trở lên.
2.1.6.2 Các hồ sơ đưa ra ở 2.1.5.
2.1.6.3 Bản tính ổn định lúc tàu bị tai nạn, ở những trạng thái ngập nước xấu nhất cùng với các đồ thị ổn định tĩnh của tàu đã bị hư hỏng.
2.1.6.4 Sơ đồ các khoang có biểu thị tất cả các boong kín nước, vách kín nước, tấm ngăn kín nước kèm theo cả kiểu đóng kín, cách luân chuyển chất lỏng giữa các khoang và thiết bị điều chỉnh độ nghiêng, độ chúi khi bị tai nạn bằng cách cho ngập nước.
2.1.6.5 Bản tính mặt cắt ngang các lỗ khoét để cho nước tràn vào và thời gian chỉnh lại tư thế tàu.
2.1.7 Phòng, phát hiện và chữa cháy
2.1.7.1 Bản vẽ bố trí các vách chống cháy chia tàu thành các vùng chống cháy chính, các vách chịu lửa và các vách ngăn lửa, có chỉ dẫn các cửa ra vào, nắp đậy, lối đi v.v... ở trong các vách đó.
2.1.7.2 Bản vẽ bố trí chung, có chỉ dẫn các lối sơ tán và thoát nạn.
2.1.7.3 Bản vẽ sơ đồ nguyên lý của hệ thống chữa cháy, bố trí các trạm chữa cháy.
2.1.7.4 Bản vẽ sơ đồ hệ thống tín hiệu báo cháy.
2.1.7.5 Bản tính hệ thống chữa cháy (các bơm, thiết bị chữa cháy bằng bọt v.v...).
2.1.7.6 Thuyết minh về phòng và chữa cháy, có chỉ dẫn về vật liệu được dùng làm kết cấu cách nhiệt, chỗ đặt chúng và mức độ cháy của chúng.
2.1.7.7 Bản kê các trang thiết bị phòng, chữa cháy.
2.1.8 Hệ thống máy tàu
2.1.8.1 Bản vẽ toàn bộ bố trí các máy, nồi hơi và trang thiết bị trong buồng máy và nồi hơi. Buồng có nguồn năng lượng ứng cấp tai nạn, có thể hiện các lối thoát.
2.1.8.2 Bản vẽ buồng trung tâm điều khiển từ xa các máy chính, sơ đồ nguyên lý các thiết bị điều khiển, kể cả các hồ sơ đường ống của bộ điều khiển bằng thủy lực hoặc sơ đồ điều khiển cơ khí cũng như sơ đồ điện trong trường hợp điều khiển bằng điện.
2.1.8.3 Bản vẽ bố trí hệ trục.
2.1.8.4 Bản vẽ ống bao trục và các chi tiết có liên quan.
2.1.8.5 Bản vẽ hệ trục (gồm trục chân vịt, trục trung gian, trục đẩy).
2.1.8.6 Bản vẽ nối trục và khớp nối.
2.1.8.7 Bản tính hệ trục.
2.1.8.8 Bản tính dao động xoắn đường trục trong hệ “động cơ chân vịt” cho máy chính là động cơ Diesel, kiểu pít tông có công suất từ 220 kW (300 mã lực) trở lên.
2.1.8.9 Bản vẽ toàn bộ chân vịt và bản tính sức bền cánh của loại chân vịt cánh liền.
2.1.8.10 Bản vẽ các cánh, củ chân vịt kiểu cánh tháo rời được và các chi tiết nối để cố định cánh vào củ chân vịt.
2.1.8.11 Bản tính sức bền cánh chân vịt kiểu cánh tháo rời được và chi tiết nối để cố định cánh vào củ chân vịt.
2.1.8.12 Bản vẽ bố trí chung chân vịt biến bước.
2.1.8.13 Bản vẽ cánh, củ chân vịt và các chi tiết để cố định cánh chân vịt biến bước với củ chân vịt.
2.1.8.14 Bản vẽ sơ đồ hệ thống chân vịt biến bước.
2.1.8.15 Bản tính độ bền cánh, các chi tiết của cơ cấu đổi bước chân vịt.
2.1.9 Các bản vẽ và bản tính hệ thống động lực
2.1.9.1 Bản vẽ sơ đồ hệ thống hút khô, dằn.
2.1.9.2 Bản vẽ sơ đồ hệ thống hố gom nước bẩn, ống dẫn và lỗ xả nước ra ngoài mạn.
2.1.9.3 Bản vẽ sơ đồ hệ thống cứu hỏa.
2.1.9.4 Bản vẽ sơ đồ hệ thống điều chỉnh nghiêng ngang và dọc.
2.1.9.5 Bản vẽ sơ đồ hệ thống nhận và chuyển nhiên liệu lỏng.
2.1.9.6 Bản vẽ sơ đồ hệ thống ống đo và ống tràn có ghi đường kính các ống.
2.1.9.7 Bản vẽ sơ đồ hệ thống dầu hàng và hệ thống làm vệ sinh trên các tàu dầu.
2.1.9.8 Bản vẽ sơ đồ hệ thống thông hơi tàu dầu.
2.1.9.9 Bản vẽ sơ đồ hệ thống cấp và xả nước nồi hơi.
2.1.9.10 Bản vẽ sơ đồ hệ thống nhiên liệu.
2.1.9.11 Bản tính các hệ thống nhiên liệu, dầu bôi trơn, làm mát.
2.1.9.12 Bản vẽ sơ đồ hệ thống ngưng tụ và bốc hơi.
2.1.9.13 Bản vẽ sơ đồ hệ thống làm mát máy chính và phụ.
2.1.9.14 Bản vẽ sơ đồ hệ thống bôi trơn.
2.1.9.15 Bản vẽ sơ đồ hệ thống khí nén.
2.1.9.16 Bản vẽ sơ đồ đường ống khí thải.
2.1.9.17 Bản vẽ bầu giảm âm của tàu dầu.
2.1.9.18 Bản vẽ sơ đồ hệ thống thông gió, gồm các vách kín nước, vách chống cháy cũng như việc bố trí các tấm chắn lửa.
2.1.9.19 Bản vẽ hệ thống làm mát bằng nước mặt boong tàu dầu.
2.1.9.20 Bản vẽ bố trí buồng bơm tàu dầu.
2.1.9.21 Bản tính hệ thống dầu hàng.
2.1.9.22 Bản tính thủy lực đường ống.
2.1.9.23 Bản tính hệ thống thông gió.
2.1.10 Trang bị điện
2.1.10.1 Bản vẽ sơ đồ nguyên lý phân phối năng lượng điện từ các nguồn điện chính và mạng điện ứng cấp dùng cho chiếu sáng và đèn hành trình.
2.1.10.2 Bản vẽ sơ đồ nguyên lý của mạng phân phối điện chính và sự cố.
2.1.10.3 Bản tính công suất cần thiết của trạm phát.
2.1.10.4 Bản tính tiết diện cáp của mạch điện chính, mạch kích thích, điều khiển, kiểm tra, tín hiệu, bảo vệ.
2.1.10.5 Bản tính đoản mạch và phân tích chọn lọc của phần tử kết cấu bảo vệ thiết bị.
2.1.10.6 Bản tính chiếu sáng của buồng và các không gian.
2.1.10.7 Sơ đồ nguyên lý nối bên ngoài các thiết bị điều khiển tàu, tín hiệu báo động và tín hiệu báo cháy.
2.1.10.8 Bản tính sụt áp khi nối các thiết bị tiêu thụ có công suất khởi động lớn nhất.
2.1.10.9 Bản kê các trang thiết bị có công dụng quan trọng có chỉ dẫn đặc tính kỹ thuật và các thông số.
2.2 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật tàu hoán cải hoặc phục hồi
2.2.1 Hồ sơ hoán cải hoặc phục hồi
Hồ sơ này phải thể hiện được những phần được thay đổi và phải đủ số liệu để chứng minh rằng tàu sau hoán cải hoặc phục hồi thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm.
2.2.2 Hồ sơ thiết kế sửa đổi
Trong trường hợp có lắp đặt lên tàu những máy móc hoặc thiết bị khác với những máy móc thiết bị đã được phê duyệt, mà cần phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này thì phải trình thêm hồ sơ kỹ thuật có liên quan của chúng cho Đăng kiểm phê duyệt với khối lượng như đã đưa ra đối với tàu đóng mới ở 2.1.
2.3 Hồ sơ thiết kế hoàn công
Trong trường hợp tàu đóng ra có sai khác so với bản vẽ kỹ thuật đã được phê duyệt, phải trình Đăng kiểm thiết kế hoàn công để phê duyệt trước khi Đăng kiểm trao hồ sơ phân cấp cho tàu.
CHƯƠNG 3 -
KIỂM TRA TÀU
3.1 Thân tàu và thượng tầng
3.1.1 Quy định chung
3.1.1.1 Mục này gồm những chỉ dẫn về kiểm tra thân tàu thép, bê tông cốt thép, tàu gỗ và thượng tầng của chúng.
3.1.1.2 Thượng tầng tham gia uốn chung thân tàu và thượng tầng của tàu khách đều chịu sự giám sát kỹ thuật tương đương như thân tàu. Khi kiểm tra lần đầu, đăng kiểm viên phải xác định được rằng thượng tầng được chế tạo phù hợp với thiết kế và về mặt kết cấu đảm bảo tham gia uốn chung thân tàu;
Việc đánh giá trạng thái kỹ thuật của thượng tầng cũng được thực hiện theo các mức và bằng những phương pháp đánh giá trạng thái kỹ thuật như thân tàu;
Khi kiểm tra thượng tầng và đánh giá trạng thái kỹ thuật phải đặc biệt lưu ý tới những kết cấu được quy định ở Phần 2A của Quy phạm này (tình trạng của các nắp đậy, cửa ra vào, cửa sổ, thành miệng khoang hàng, vách chống cháy, tính kín nước của các vách v.v...).
3.1.1.3 Với những thượng tầng nêu ở 3.1.1.2 trên thì Đăng kiểm chỉ giám sát kỹ thuật những kết cấu được quy định ở TCVN 5801-2: 2005 “Thân tàu và trang thiết bị” và không phải đánh giá trạng thái kỹ thuật của những thượng tầng đó. Tuy nhiên những tàu đó sẽ bị cấm hoạt động nếu thượng tầng bị hư hỏng và có ảnh hưởng đến an toàn khi hoạt động hoặc thượng tầng có kết cấu không thỏa mãn yêu cầu được quy định ở Phần 2A của Quy phạm này.
3.1.1.4 Khi kiểm tra thân tàu đều phải tiến hành kiểm tra độ chính xác của việc định dấu mạn khô.
3.1.2 Kiểm tra lần đầu
3.1.2.1 Việc kiểm tra lần đầu thân tàu được tiến hành với khối lượng đủ để nêu rõ đặc điểm kết cấu thân tàu, xác định được sự phù hợp với yêu cầu của TCVN 5801-2: 2005 “Thân tàu và trang thiết bị”, đánh giá được trạng thái kỹ thuật của nó, thiết lập những đặc điểm kỹ thuật khác để làm cơ sở lập và cấp "Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa".
3.1.2.2 Khối lượng kiểm tra và danh mục hồ sơ kỹ thuật trình cho Đăng kiểm khi kiểm tra lần đầu được quy định trong tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
3.1.2.3 Đối với những tàu được đóng không có sự giám sát của Đăng kiểm Việt Nam thì phải đưa tàu lên đà để kiểm tra phần chìm dưới nước của tàu;
Trước khi kiểm tra phải vệ sinh các két dằn, các hầm hàng, các khoang mũi, khoang đuôi, các ngăn cách ly, các két nhiên liệu, phải tháo các tấm lót trong các khoang (nếu có), phải làm sạch gỉ, chất bám bẩn cả bên ngoài và bên trong của thân tàu;
Việc đánh giá trạng thái kỹ thuật được tiến hành theo các mục nêu ở 3.1.7;
Phải đo chiều dày thực của tấm vỏ, tấm vách, tấm boong, các kết cấu và các bộ phận khác của thân tàu và ghi các chiều dày đó vào "Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa" và bản vẽ khai triển vỏ bao;
Phương pháp kiểm tra được tiến hành như đối với kiểm tra định kỳ.
3.1.2.4 Ngoài việc kiểm tra ổn định của tàu theo Phần 7 của Quy phạm này, đối với tàu khách còn phải lập và cấp bản "Thông báo ổn định" cho thuyền trưởng.
3.1.2.5 Khi kiểm tra, nếu có nghi ngờ về độ kín của tấm vỏ, tấm boong, tấm vách thì phải yêu cầu thử độ kín nước của chúng.
3.1.2.6 Khi kiểm tra lần đầu nếu phát hiện thấy có khuyết tật ảnh hưởng đến an toàn khi hoạt động hoặc thấy có những bộ phận không phù hợp với Phần 2A của Quy phạm này hoặc thiếu những hồ sơ kỹ thuật cần thiết thì tàu sẽ không được trao cấp và “Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa”.
3.1.3 Kiểm tra định kỳ
3.1.3.1 Kiểm tra định kỳ được tiến hành theo thời hạn, nêu ở 3.2.2, Phần 1A của Quy phạm này.
- Khi kiểm tra định kỳ thân tàu phải đưa tàu lên đà để xem xét phần ngâm nước của tàu. Đối với tàu bê tông cốt thép, tàu xi măng lưới thép nếu phần ngâm nước không có khuyết tật thì không cần phải lên đà.
- Đối với ụ nổi, công trình nổi tĩnh tại hoặc các phương tiện chỉ hoạt động ở vùng hồ nước ngọt mà không thể có điều kiện lên đà thì việc kiểm tra phần ngâm nước của phương tiện:
(1) Ở lần kiểm tra định kỳ lần thứ nhất và có thể được tiến hành bằng một hoặc các biện pháp phối hợp sau:
(a) Làm nghiêng phương tiện để kiểm tra được phần đáy;
(b) Dùng thợ lặn để kiểm tra;
(c) Quay phim/chụp ảnh dưới nước;
(2) Ở lần kiểm tra định kỳ lần thứ hai trở đi: có thể áp dụng một trong các biện pháp nói trên và phải đo chiều dày tôn đáy bằng phương pháp siêu âm;
3.1.3.4 Kiểm tra định kỳ phải tiến hành khảo sát trạng thái kỹ thuật của phần ngâm nước, phần khô và lập các hồ sơ sau:
(1) Bản vẽ khai triển tấm vỏ bao, có ghi rõ chiều dày thực tế những chỗ hư hỏng;
(2) Bản đo chiều dày và hư hỏng của những nhóm kết cấu chính của thân tàu. Căn cứ vào các số liệu đo chỗ hư hỏng, đăng kiểm viên lập biên bản kiểm tra; trong biên bản phải nêu rõ mức độ mòn của thân tàu, đặc tính phân bố và kích thước chỗ hư hỏng và đề ra các yêu cầu sữa chữa cần thiết.
3.1.3.5 Khi kiểm tra định kỳ phải tháo ván lót, lớp bọc cách nhiệt ở các khoang hàng và ván gỗ phía bên trong với khối lượng đủ để xác định độ mòn và hư hỏng của tất cả các bộ phận thân tàu. Những vị trí tráng xi măng phải gõ sạch lớp tráng xi măng.
3.1.3.6 Khi kiểm tra định kỳ, phải tiến hành kiểm tra chọn lọc các bộ phận sau đây của thân tàu và thượng tầng tham gia uốn chung của thân tàu:
(1) Tấm vỏ, các vách kín nước, kết cấu mạn và đáy (nhất là phía trước nồi hơi, trong các két chứa nhiên liệu, trong khoảng không gian giữa 2 đáy, và 2 boong), tấm mạn (nhất là vùng miệng ống khí xả, miệng ống nước vệ sinh, miệng ống thoát nước bẩn), tấm mạn trong và tấm đáy trong;
(2) Tấm boong (nhất là tấm mép boong), kết cấu boong, các lỗ khoét ở boong, thành miệng hầm hàng, thượng tầng và các lỗ khoét ở phần lộ thiên của boong và thượng tầng.
3.1.3.7 Trước khi kiểm tra, các két nhiên liệu, các ngăn cách ly và các khoang hàng của tàu dầu phải được tẩy sạch, lấy mẫu để thử và lập biên bản chứng tỏ nồng độ dầu không gây nguy hiểm cho việc kiểm tra.
3.1.3.8 Khi kiểm tra thân tàu gỗ phải kiểm tra tất cả các kết cấu và ván gỗ. Phải đặc biệt chú ý kiểm tra các mộng, các kết cấu dọc và những chỗ dễ bị mục nát. Phải kiểm tra tỉ mỉ độ kín nước của các mối xảm và tình trạng của các bu lông liên kết. Khi kiểm tra thân tàu bằng gỗ, cần chú ý đến hiện tượng phân lớp, mài mòn, xoắn vỏ đỗ của ván vỏ, vết nứt ở kết cấu, ở các lớp của kết cấu, ở các lớp của sống tàu và ở các chỗ nối sống đáy với sống mũi, sống đuôi.
3.1.3.9 Khi kiểm tra thân tàu bê tông cốt thép, đăng kiểm viên phải chú ý đến các vết nứt, lỗ thủng, tróc lớp bê tông ra khỏi cốt, rò và thấm nước. Những chỗ hỏng đã sửa chữa phải ghi vào bản vẽ kết cấu.
3.1.4 Kiểm tra hàng năm
3.1.4.1 Kiểm tra hàng năm thân tàu được tiến hành theo thời hạn quy định ở 3.2.3, Phần 1A của Quy phạm này. Kiểm tra hàng năm thân tàu lần thứ hai hoặc lần thứ ba phải được tiến hành ở trên đà nếu đợt kiểm tra trên đà giữa định kỳ 5 năm được thực hiện.
3.1.4.2 Để kiểm tra hàng năm, phải vệ sinh sạch sẽ các hầm hàng, phía trong tấm vỏ phải đánh sạch gỉ, bẩn, gỗ lát và gỗ bọc mạn các khoang hàng và các khoang khác phải được tháo bớt đi một phần;
Nếu trên mặt ván, gỗ bọc trong các buồng của thân tàu có dấu hiệu mục nát, phồng lên hoặc ngấm nước, thì phải bóc những chỗ đó ra.
3.1.4.3 Khi kiểm tra hàng năm phải kiểm tra tấm vỏ, các kết cấu, các vách kín nước, boong và những chỗ khác, các két chứa nhiên liệu, hầm mũi, hầm đuôi và những chỗ bị mài mòn nhiều.
3.1.4.4 Đối với tàu dầu, không cần xem xét bên trong các khoang hàng nếu khi kiểm tra bên ngoài mà không phát hiện thấy có các hư hỏng. Nếu phát hiện được các hư hỏng thì các khoang của tàu đều phải được chuẩn bị để kiểm tra theo quy định ở 3.1.3.6, Chương 3 của Phần 1B của Quy phạm này.
3.1.4.5 Nếu khi kiểm tra nhận thấy rằng tàu có sự hoán cải mà không báo cho Đăng kiểm thì chủ tàu phải nộp đầy đủ hồ sơ hoán cải và phải chịu sự kiểm tra với khối lượng kiểm tra như lần đầu.
3.1.4.6 Nếu khi kiểm tra hàng năm nhận thấy rằng thân tàu bị mòn hoặc biến dạng lớn thì phải đưa tàu lên đà để xem xét và đo độ mòn, độ biến dạng.
3.1.4.7 Dựa vào kết quả kiểm tra để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu.
3.1.5 Kiểm tra trên đà
3.1.5.1 Tàu phải được vệ sinh và đặt trên các căn kê an toàn có đủ độ cao trên đà. Cần lưu ý đến các kết cấu dễ bị ăn mòn, hư hỏng hoặc biến dạng quá mức.
3.1.5.2 Phải kiểm tra các cửa thông sông và các lỗ xả qua mạn, các van cùng các chi tiết cố định chúng vào tàu.
3.1.5.3 Phải kiểm tra bánh lái, chốt lái, bu lông cố định v.v...
3.1.5.4 Phải kiểm tra chân vịt, sự cố định chân vịt vào trục, khe hở bạc đuôi, độ kín của vòng đệm kín dầu v.v...
- Tàu bê tông cốt thép, tàu xi măng lưới thép không cần lên đà để kiểm tra trên đà nếu phần ngâm nước không có khuyết tật hoặc phát hiện hư hỏng.
- Ụ nổi, công trình nổi tĩnh tại hoặc các phương tiện chỉ hoạt động ở vùng hồ nước ngọt mà không thể có điều kiện lên đà thì kỳ kiểm tra trên đà có thể được thực hiện bằng các biện pháp nêu ở 3.1.3.3.
3.1.6 Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường, được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Phần 1A của Quy phạm này. Khối lượng kiểm tra tùy thuộc vào mục đích kiểm tra.
3.1.7 Đánh giá trạng thái kỹ thuật
3.1.7.1 Để đánh giá trạng thái kỹ thuật của thân tàu phải dựa vào mức độ mòn của các kết cấu chính, các biến dạng và các hư hỏng khác làm giảm độ bền chung của thân tàu và độ bền cục bộ của từng kết cấu.
3.1.7.2 Nếu khuyết tật được khắc phục bằng cách gia cường thêm hoặc có bản tính chứng minh được các kết cấu bị mòn và/hoặc toàn bộ thân tàu vẫn còn đủ dự trữ độ bền thì được chấp nhận là đủ bền.
3.1.7.3 Thân tàu bị đánh giá trạng thái kỹ thuật là "Cấm hoạt động" trong các trường hợp sau:
(1) Nếu một trong những hư hỏng vượt quá giới hạn cho phép đối với các tàu đã bị đánh giá là "Hạn chế hoạt động";
(2) Nếu độ vồng lên hay võng xuống của tàu, tại chỗ biến dạng lớn nhất có kèm theo hiện tượng đứt và nứt kết cấu dọc, thành miệng hầm hàng, boong, tấm vỏ và hiện tượng nứt vỏ đáng lưu ý.
(3) Khi thân tàu bị rò nước vượt quá khả năng của hệ thống hút khô trên tàu.
3.2 Trang thiết bị
3.2.1 Quy định chung
3.2.1.1 Mục này quy định việc giám sát kỹ thuật đối với các thiết bị sau:
(1) Thiết bị neo, thiết bị lái và liên kết giữa tàu đẩy và sà lan đẩy;
(2) Tín hiệu: âm thanh và ánh sáng;
(3) Các chi tiết phụ: lan can, mạn chắn sóng, cửa lấy ánh sáng, nắp đậy khoang lỗ người chui và lỗ thoát thân;
(4) Trang bị an toàn của tàu.
3.2.1.2 Khi các đèn tín hiệu, tín hiệu âm thanh, ánh sáng và các chi tiết phụ bị hư hỏng chưa sửa chữa được thì tàu sẽ bị cấm hoạt động nhưng không làm giảm mức đánh giá trạng thái kỹ thuật chung của tàu, ngoài ra tàu còn bị cấm hoạt động trong các trường hợp sau:
(1) Nếu số sợi cáp kéo bị đứt lớn hơn 10% tổng số sợi trên chiều dài bằng sáu lần đường kính;
(2) Đường kính xích neo bị giảm quá 15% đường kính xích ban đầu hoặc thanh ngáng của xích bị hỏng;
(3) Trục lái bị xoắn quá 10o hoặc có vết nứt.
3.2.2 Kiểm tra lần đầu
3.2.2.1 Khi kiểm tra lần đầu các phương tiện tín hiệu, các chi tiết phụ và các trang thiết bị của tàu thì ngoài việc xem xét các hồ sơ do chủ tàu trình, kiểm tra bên ngoài và thử hoạt động, kiểm tra trọng lượng neo, cỡ và chiều dài xích, kiểm tra giấy chứng nhận, dấu đóng của cơ sở chế tạo trên neo và xích neo còn phải xem xét sự phù hợp của các trang thiết bị đó với hồ sơ kỹ thuật tàu đã được duyệt.
3.2.2.2 Kiểm tra sự hoạt động của các trang bị an toàn được tiến hành theo phương pháp trình bày trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
3.2.3 Kiểm tra định kỳ
3.2.3.1 Kiểm tra định kỳ các trang bị an toàn của tàu được tiến hành đồng thời khi kiểm tra định kỳ tàu.
3.2.3.2 Phải kiểm tra tỉ mỉ hệ truyền động lái đã tháo rời ra, các máy của thiết bị neo, thiết bị kéo, xem xét và thử các tín hiệu và các chi tiết phụ khác, cũng như các trang thiết bị của tàu. Phải xác định độ mòn, sự hư hỏng và quy định khối lượng sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị của tàu.
3.2.3.3 Phải xác định trạng thái của cáp lái, trục truyền động, xéc tơ lái, cần lái, cơ cấu giới hạn góc quay của bánh lái hoặc đạo lưu. Khi tàu ở trên đà phải kiểm tra gót lái, bánh lái và thiết bị đảo chiều của tàu bằng thiết bị phụt nước, phải đo đạc khe hở của ống bao trục.
3.2.3.4 Khi kiểm tra thiết bị liên kết giữa tàu đẩy và tàu được đẩy, phải xem xét bên ngoài các chi tiết của chúng, với loại liên kết tự động một khóa phải tháo ra để xem xét đầu khóa và bộ hãm, với loại hai khóa phải xem xét thân khóa, bộ phận giữ và nhả dây. Phải kiểm tra các bu lông bệ, việc gia cường thân tàu tại vùng đặt thiết bị liên kết.
3.2.3.5 Căn cứ vào kết quả kiểm tra, phải đề ra các yêu cầu sữa chữa hoặc thay thế thiết bị và các chi tiết phụ.
3.2.4 Kiểm tra hàng năm
3.2.4.1 Việc kiểm tra hàng năm các trang thiết bị của tàu được tiến hành đồng thời với việc kiểm tra tàu quy định ở 3.2.3 Phần 1A của Quy phạm này.
3.2.4.2 Phải xem xét hệ truyền động lái, cáp lái, trục dẫn cần lái, xéc tơ lái, cơ cấu hạn chế góc quay của bánh lái hoặc đạo lưu và những chi tiết khác;
Phải kiểm tra thiết bị lái trong điều kiện làm việc. Truyền động lái chính được kiểm tra khi tàu chạy toàn tốc bằng cách bẻ lái nhiều lần từ mạn này sang mạn kia.
3.2.4.3 Khi kiểm tra thiết bị neo phải chú ý tới độ tin cậy của việc cố định xích neo, khả năng thả nhanh và tình trạng của thiết bị hãm;
Phải kiểm tra neo trong tình trạng hoạt động bằng cách thả lần lượt và kéo neo khỏi đất và đồng thời kéo cả hai neo.
3.2.4.4 Khi kiểm tra thiết bị neo của tàu chở dầu có độ chớp cháy dưới 60 0C, phải kiểm tra độ kín của hầm xích và khả năng ngập nước của hầm. Phải kiểm tra các lưới gỗ tháo lắp được ở vùng đặt tời và thiết bị chằng buộc hoặc lớp mát tít phủ boong thay cho các lưới gỗ.
3.2.4.5 Khi thay xích neo phải kiểm tra như quy định ở 3.2.1.2, Phần 1B của Quy phạm này.
3.2.4.6 Khi kiểm tra thiết bị liên kết giữa tàu đẩy và tàu được đẩy phải chú ý tới tình trạng gia cường các kết cấu thân tàu, dầm liên kết, bu lông liên kết. Với thiết bị liên kết tự động hai khóa phải chú ý tới thân khóa, kết cấu giữ, thiết bị nhả dây và các chi tiết khác.
3.2.4.7 Khi kiểm tra thiết bị kéo phải kiểm tra tình trạng của móc kéo, cột bích, độ tin cậy của việc cố định chúng với thân tàu, trang thiết bị hạn chế dây kéo. Phải kiểm tra độ nhậy của móc kéo khi có dây cáp buộc trong móc, việc nhả cáp khỏi móc và thiết bị điều khiển nhả cáp từ buồng lái.
3.2.4.8 Phải kiểm tra đèn tín hiệu và âm hiệu ở trạng thái làm việc.
3.2.4.9 Phải kiểm tra tình trạng của các kết cấu phụ như lan can, cửa lấy ánh sáng, thiết bị đóng mở cửa kín nước, nắp hầm hàng, lỗ thoát thân, lỗ người chui, lỗ thoát nước ở mạn chắn sóng và độ kín nước của nắp hầm hàng.
3.2.4.10 Phải kiểm tra sự đầy đủ và tình trạng hoạt động của trang bị cứu sinh, trang bị hàng giang, trang bị phòng và chữa cháy.
3.2.5 Kiểm tra trên đà
Xem các quy định ở 3.1.5 của Chương này
3.2.6 Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Phần 1A của Quy phạm này. Khối lượng kiểm tra phụ thuộc vào mục đích kiểm tra và được quy định cụ thể trong từng trường hợp.
3.3 Các hệ thống và đường ống
3.3.1 Quy định chung
3.3.1.1 Mục này quy định việc giám sát kỹ thuật những hệ thống chung toàn tàu sau đây: hệ thống hút khô, hệ thống chữa cháy, hệ thống bơm dầu hàng, hệ thống rửa sạch dầu, hệ thống khí xả, hệ thống áp lực, hệ thống ống thông hơi, ống tràn, ống đo và hệ thống nước thải.
3.3.1.2 Những hư hỏng của hệ thống trên tàu không ảnh hưởng đến việc đánh giá trạng thái kỹ thuật chung toàn tàu, nhưng tàu sẽ bị cấm hoạt động cho đến khi khắc phục xong các hư hỏng của hệ thống.
3.3.1.3 Việc giám sát kỹ thuật các bình chứa áp lực kể cả đường ống của chúng được quy định ở Chương 8, Phần 3 của Quy phạm này.
3.3.1.4 Việc thử các hệ thống ở trạng thái làm việc phải tiến hành với tất cả các bơm kèm theo, máy nén khí, thiết bị chịu áp lực, kết cấu truyền động từ xa, khóa liên động và thiết bị tín hiệu.
3.3.2 Kiểm tra lần đầu
3.3.2.1 Kiểm tra lần đầu các hệ thống và đường ống để xem xét sự phù hợp của các hệ thống với thiết kế và các yêu cầu nêu ở Chương 7, Phần 3 của Quy phạm này, thử hoạt động và lập hồ sơ cho tàu.
3.3.2.2 Khối lượng và thời gian kiểm tra hoạt động phải đủ để đánh giá được sự làm việc tin cậy của các hệ thống.
3.3.3 Kiểm tra định kỳ
3.3.3.1 Kiểm tra định kỳ các hệ thống và đường ống của tàu được tiến hành đồng thời khi kiểm tra định kì tàu quy định ở 3.2.2, Phần 1A của Quy phạm này.
3.3.3.2 Phải xem xét tỉ mỉ tất cả các bộ phận của các hệ thống, các máy phục vụ cho chúng, phát hiện các hư hỏng, hao mòn và quy định khối lượng sửa chữa hoặc thay mới.
3.3.3.3 Khi tàu lên đà phải kiểm tra kỹ các thiết bị và phụ tùng ở đáy và ngoài mạn. Phải thử độ kín nước các thiết bị phụ. Căn cứ vào kết quả kiểm tra để đề ra các yêu cầu về sửa chữa hoặc thay thế.
3.3.4 Kiểm tra hàng năm
3.3.4.1 Kiểm tra hàng năm các hệ thống và đường ống được tiến hành đồng thời với kiểm tra hàng năm tàu như quy định ở 3.2.3 Phần 1A của Quy phạm này.
3.3.4.2 Phải kiểm tra thử hoạt động tất cả các hệ thống và đường ống kết hợp với xem xét bên ngoài.
3.3.4.3 Đối với hệ thống hút khô phải kiểm tra sự hoạt động bằng cách thử hút nước từ các khoang.
3.3.4.4 Khi kiểm tra hệ thống chữa cháy bằng nước phải kiểm tra chiều cao tia nước phụt ra khi lượng nước tiêu thụ là tối đa, có xét đến hệ thống chữa cháy bằng bọt, hệ thống tưới nước và các nhu cầu khác.
3.3.4.5 Đối với tàu có hệ thống chữa cháy bằng hơi nước phải kiểm tra sự hoạt động của hệ thống thông qua việc phun hơi nước vào buồng được bảo vệ.
3.3.4.6 Phải kiểm tra sự hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng bọt mà không cấp thêm chất tạo bọt vào.
3.3.4.7 Phải kiểm tra bằng cách cân để xác định lượng khí các bon níc trong bình, khi cần thiết phải thử sự hoạt động của hệ thống này.
3.3.4.8 Việc kiểm tra sự hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng hơi của chất lỏng dễ bay hơi (hệ thống chữa cháy bằng chất lỏng) được tiến hành bằng cách dùng áp lực hoặc nước để khởi động. Phải cân bình để xác định khối lượng của chất chữa cháy có trong bình.
3.3.5 Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Chương 3, Phần 1A của Quy phạm này với khối lượng tùy theo mục đích kiểm tra.
3.3.6 Thử thủy lực
3.3.6.1 Việc thử thủy lực các hệ thống và đường ống trừ hệ thống bơm dầu hàng của tàu dầu được tiến hành cứ 10 năm một lần. Hệ thống bơm dầu hàng của tàu dầu được thử cứ sau 5 năm một lần, ngoài ra phải tiến hành thử thủy lực trong trường hợp thay mới đường ống, van, bình chứa và các máy của hệ thống đó.
3.3.6.2 Áp suất thử các hệ thống lấy theo quy định cho trong các phần tương ứng của Quy phạm này.
3.4 Máy động lực
3.4.1 Quy định chung
3.4.1.1 Mục này quy định việc giám sát các động cơ chính, các máy phụ, các thiết bị và hệ thống phục vụ cho các máy tàu.
3.4.1.2 Các dụng cụ đo lường phải được kiểm tra định kỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3.4.2 Kiểm tra lần đầu
3.4.2.1 Việc kiểm tra lần đầu được tiến hành với khối lượng đủ để xem xét các số liệu kỹ thuật của động cơ chính, máy phụ cùng với hệ thống phục vụ cho các máy, kiểm tra sự phù hợp của các máy với yêu cầu đưa ra trong Phần 3 của Quy phạm này, thử hoạt động để đánh giá trạng thái kỹ thuật, lập hồ sơ cho tàu, làm cơ sở cho việc cấp "Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa".
3.4.2.2 Danh mục tài liệu kỹ thuật nộp cho Đăng kiểm được quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
3.4.2.3 Trong quá trình kiểm tra phát hiện có hư hỏng hoặc có nghi ngờ ở các máy hoặc các chi tiết máy thì phải tháo máy đó ra để xác định trạng thái kỹ thuật của chúng.
3.4.3 Kiểm tra định kỳ
3.4.3.1 Việc kiểm tra định kỳ các máy tiến hành đồng thời với việc kiểm tra định kỳ tàu như quy định ở 3.2.2, Phần 1A của Quy phạm này .
3.4.3.2 Phải đo độ mòn và khe hở của những chi tiết quan trọng của động cơ chính (trục khuỷu, xi lanh, pít tông, chốt pít tông, bạc lót), của các bộ truyền động bánh răng, đường trục và các ổ đỡ. Phát hiện các hư hỏng của các chi tiết quan trọng, khi kiểm tra phải tháo rời các bộ phận của chúng.
3.4.3.3 Khi kiểm tra thân xi lanh, ống lót xi lanh, trục khuỷu phải kiểm tra tình trạng bề mặt làm việc của chúng, phải đặc biệt lưu ý phát hiện các vết nứt tại những vị trí có góc lượn, hạ bậc, thay đổi tiết diện v.v...
3.4.3.4 Khi kiểm tra các chi tiết chuyển động của động cơ chính cần chú ý tới tình trạng bề mặt làm việc và bề mặt lắp ráp của chúng.
3.4.3.5 Phải kiểm tra sự tiếp xúc giữa các cổ trục, cổ biên với bạc đỡ của chúng.
3.4.3.6 Khi kiểm tra trục đẩy, trục trung gian, trục chân vịt và các ổ đỡ chặn phải chú ý tới trạng thái bề mặt làm việc, các vùng có lỗ khoét, rãnh then, đoạn côn trục chân vịt thông qua việc rút trục ra khỏi ống bao.
3.4.3.7 Dựa vào kết quả đo đạc để xác định trạng thái kỹ thuật của các máy, đề ra khối lượng công việc cần sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết, trong trường hợp cần thiết phải tính toán kiểm tra sức bền của chúng.
3.4.3.8 Việc kiểm tra các máy phụ tương tự như việc kiểm tra máy chính.
3.4.3.9 Trong từng trường hợp cụ thể, Đăng kiểm có thể thay đổi khối lượng kiểm tra, đo và tháo các bộ phận có liên quan tới việc kiểm tra, có chú ý tới đặc điểm kết cấu, thời gian làm việc, kết quả kiểm tra, sửa chữa và thay thế đã tiến hành lần trước.
3.4.3.10 Sau khi sửa chữa, lắp ráp, các máy phải được thử hoạt động để xác định khả năng làm việc và đánh giá trạng thái kỹ thuật của chúng. Thời gian thử từ 4 giờ đến 8 giờ tùy thuộc vào công suất của máy chính.
3.4.4 Kiểm tra hàng năm
3.4.4.1 Các máy chính và máy phụ được kiểm tra hàng năm theo quy định ở 3.2.3, Phần 1A của Quy phạm này, trùng với kiểm tra tàu hàng năm.
3.4.4.2 Phải thử các máy khi tàu chạy với thời gian thử đủ để xác định trạng thái kỹ thuật của chúng theo đúng quy trình kỹ thuật về vận hành động cơ ở các chế độ khác nhau. Thời gian thử do đăng kiểm viên quyết định trong từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào trạng thái kỹ thuật thực tế của hệ thống máy tàu.
3.4.4.3 Phải thử máy theo chế độ tàu chạy tiến và lùi, kiểm tra đường trục, trạng thái làm việc của các ổ đỡ, các máy phụ, các hệ thống phục vụ cho các máy, các chuông truyền lệnh giữa buồng máy và buồng lái, kiểm tra mức chấn động do máy và hệ trục gây ra khi chúng hoạt động.
3.4.4.4 Các thông số kỹ thuật của các máy phải nằm trong giới hạn mà nhà chế tạo đã quy định.
3.4.4.5 Khi có nghi ngờ một số bộ phận và chi tiết máy hoạt động không bình thường thì phải tháo những bộ phận đó ra để kiểm tra.
3.4.5 Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Phần 1A của Quy phạm này với khối lượng phụ thuộc vào mục đích kiểm tra.
3.4.6 Đánh giá trạng thái kỹ thuật
3.4.6.1 Trạng thái kỹ thuật của hệ thống máy tàu được đánh giá theo chỉ tiêu nào bị đánh giá thấp nhất.
3.4.6.2 Những chỉ tiêu chính dùng để đánh giá trạng thái kỹ thuật của hệ thống máy tàu là:
(1) Độ co bóp trục khuỷu của động cơ;
(2) Độ mòn của ổ trục, cổ biên trục khuỷu và độ đảo của ổ trục khuỷu;
(3) Mức độ hư hỏng của những chi tiết cố định và chi tiết chuyển động chính;
(4) Mức độ hư hỏng của hệ trục chân vịt.
3.4.6.3 Cơ sở để đánh giá trạng thái kỹ thuật là số liệu đo đạc được khi kiểm tra định kì và các thông số kỹ thuật nhận được khi thử tàu.
3.4.6.4 Các máy và thiết bị được đánh giá là "Cấm hoạt động" khi:
(1) Độ biến dạng và độ mòn của trục khuỷu lớn hơn trị số giới hạn của cơ sở chế tạo quy định hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
(2) Độ mòn của cổ trục theo đường kính lớn hơn giới hạn cho phép do cơ sở chế tạo quy định hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
(3) Có vết nứt, rỗ hoặc tróc ở chi tiết cố định (khung, blốc);
(4) Độ mòn răng của bộ truyền động bánh răng chính lớn hơn giới hạn do cơ sở chế tạo quy định hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
(5) Chiều dài đường tiếp xúc răng của bộ truyền động răng chính nhỏ hơn 55% chiều dài toàn bộ răng;
(6) Độ mòn của đường kính trục chân vịt lớn hơn 0,04 lần đường kính ban đầu nếu không có bản tính chứng minh rằng hệ trục vẫn đủ bền để sử dụng;
(7) Độ méo (elíp) và độ côn của đường kính trục lớn hơn trị số của cơ sở chế tạo quy định hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
(8) Độ cong của trục chân vịt, trục đẩy, trục trung gian lớn hơn giới hạn người thiết kế quy định hoặc lớn hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
3.4.6.5 Các máy bị cấm hoạt động nhưng không giảm mức đánh giá trạng thái kỹ thuật cho đến khi khắc phục xong các khuyết tật sau:
(1) Các thông số kỹ thuật chính của động cơ vượt quá giới hạn do cơ sở chế tạo quy định;
(2) Độ mòn và khe hở của nhóm pít tông - xi lanh và những chi tiết khác đạt đến giới hạn do cơ sở chế tạo quy định;
(3) Các hệ thống và các máy phụ phục vụ cho động cơ chính bị hỏng (bôi trơn, nhiên liệu, làm mát);
(4) Thiết bị khởi động, đảo chiều bị hỏng;
(5) Bộ điều tốc bị hỏng;
(6) Động cơ làm việc không đều, số vòng quay bị dao động, xả khói đen nhiều;
(7) Nước từ các hốc làm mát rò vào các te;
(8) Khí rò qua đệm kín ở đỉnh blốc xi lanh và xupáp của động cơ đốt trong, hiện tượng rò hơi ở xupáp, hộp đệm xi lanh và van trượt của máy hơi nước;
(9) Van an toàn của máy, bộ truyền động từ xa van khóa dầu đốt bị hỏng;
(10) Phương tiện điều khiển từ xa và hệ thống tín hiệu bị hư hỏng;
(11) Máy bị rung nhiều;
(12) Hộp số bị nóng quá, hoặc quá ồn;
(13) Dụng cụ đo kiểm tra bị hỏng hoặc chưa được kiểm tra theo quy định;
(14) Bu lông biên bị dãn do khuyết tật hoặc hết thời hạn làm việc do cơ sở chế tạo quy định hoặc vượt quá thời hạn tính theo công thức sau:
trong đó:
t : thời gian làm việc của bulông biên;
n : số vòng quay của trục khuỷu, vg/min.
3.4.6.6 Không tiến hành đánh giá trạng thái kỹ thuật của động cơ phụ. Khi xác định khả năng làm việc liên tục của chúng phải dựa vào hướng dẫn kiểm tra động cơ chính.
3.5 Nồi hơi
3.5.1 Quy định chung
3.5.1.1 Mục này quy định việc tiến hành giám sát kỹ thuật các nồi hơi và những thiết bị của nồi hơi với áp suất làm việc của hơi trong nồi và đường ống từ 0,05 MPa trở lên.
3.5.1.2 Các nồi hơi phải được:
(1) Kiểm tra bên trong: 3 năm một lần;
(2) Thử thủy lực: lần đầu sau 10 năm, còn các chu kỳ sau: 5 năm một lần;
(3) Kiểm tra bên ngoài khi có hơi: một năm một lần.
3.5.1.3 Để lập sổ lý lịch nồi hơi, đường ống dẫn hơi chính và thống kê đăng ký nồi hơi đã chế tạo, hoặc những nồi hơi cũ đang sử dụng, mà chưa được kiểm tra hoặc không có tài liệu phải tiến hành kiểm tra bên trong, phải thử thủy lực nồi hơi và đường ống dẫn hơi chính với áp suất thử quy định ở Mục này, sau đó phải kiểm tra ra bên ngoài khi có hơi;
Khối lượng và thời gian thử phải đủ để xác định sự phù hợp của thiết bị nồi hơi, thiết bị phụ với thiết kế và các yêu cầu ở Mục này, đủ để xác định trạng thái kỹ thuật, lập sổ lý lịch nồi hơi và các đường ống dẫn hơi.
3.5.1.4 Khối lượng và danh mục tài liệu kỹ thuật nộp cho Đăng kiểm được quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
3.5.1.5 Khi kiểm tra, đăng kiểm viên phải xem xét tỉ mỉ những điều ghi trong sổ lý lịch nồi hơi và đường ống dẫn hơi chính;
Kết quả kiểm tra và các yêu cầu khắc phục các hư hỏng phải ghi vào sổ lý lịch và vào biên bản kiểm tra.
3.5.1.6 Nếu như trong quá trình khai thác, phát hiện được những hư hỏng hoặc khuyết tật đã phát hiện được trước đây đang phát triển mạnh thì phải ngưng hoạt động và thông báo cho Đăng kiểm biết.
3.5.1.7 Bất kỳ khi nào, nếu phát hiện được những khuyết tật của kim loại (vẩy, sẹo, phân lớp, nứt, lồi...) hoặc những nghi ngờ về chiều dày thành nồi hơi, phải tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng kim loại và chiều dày nồi hơi, khi nồi hơi không có giấy chứng nhận về vật liệu thì cũng phải tiến hành khảo sát thí nghiệm vật liệu nồi hơi.
3.5.1.8 Số lượng và vị trí mẫu kim loại phải được cắt ra để xác định độ cứng, độ bền, khảo sát cấu trúc kim loại do đăng kiểm viên quyết định và phải ghi rõ nguyên nhân phải thử kim loại vào sổ lý lịch nồi hơi trong những trường hợp sau:
(1) Nồi hơi đã ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên;
(2) Nồi hơi đã đặt sang vị trí khác hoặc được tháo khỏi vị trí cũ;
(3) Khi sửa chữa đã rút ống lửa hoặc các bộ phận khác của nồi hơi, đã thay quá 10% thanh chằng hoặc 10% ống chằng, đã thay một phần tấm thành, đã tán lại quá 10% tổng số đinh trong một mối bất kỳ, đã hàn đắp lại các vết nứt, thay toàn bộ các ống nước sôi ở dãy màn vách;
(4) Bề mặt nồi hơi bị quá nóng;
(5) Buồng máy, buồng nồi hơi bị cháy, nồi hơi bị lún hoặc bị xê dịch;
(6) Phát hiện thấy có hiện tượng phân lớp, nứt hoặc lồi ra của thành nồi hơi;
(7) Phát hiện thấy kim loại bị mòn nhiều;
(8) Thấy hiện tượng rò nước;
(9) Phát hiện thấy bề mặt hấp nhiệt của nồi hơi bị ẩm do dầu nhờn.
3.5.1.9 Trường hợp cần thay đổi áp suất làm việc của nồi hơi, phải tuân thủ các điều kiện dưới đây:
(1) Có thể khôi phục lại áp suất làm việc đã bị giảm trước đây trở về áp suất làm việc lúc chế tạo với điều kiện đã khắc phục xong các nguyên nhân gây nên giảm áp suất (thay các tấm thành bị hỏng, gia cường các chỗ yếu, khắc phục thiếu sót về mặt kết cấu);
(2) Chỉ cho phép nâng áp suất làm việc vượt quá áp suất chế tạo nếu có bản tính chứng minh là độ bền dự trữ có thừa và sau khi đã thử thủy lực nồi hơi với áp suất thử quy định cho áp suất dự kiến nâng lên.
3.5.2 Kiểm tra bên trong
3.5.2.1 Việc kiểm tra bên trong nồi hơi bao gồm việc kiểm tra tỉ mỉ tình trạng nồi hơi ở phía nước, phía hơi nước, phía lửa và từ phía ngoài, kiểm tra tình trạng của các đường ống và toàn bộ thiết bị phụ của nồi hơi.
3.5.2.2 Để kiểm tra bên trong, phải:
(1) Tháo lớp cách nhiệt của nồi hơi, lớp cách nhiệt của đường ống ở toàn bộ các mối nối và quanh chỗ liên kết, các chỗ tán đinh và các van, đánh sạch gỉ và bẩn. trong trường hợp cần thiết, phải tháo toàn bộ lớp cách nhiệt của nồi hơi;
(2) Tẩy sạch cáu bẩn ở phía chứa nước của nồi hơi;
(3) Tẩy sạch tro, bồ hóng, xỉ, gỉ sắt ở buồng đốt và đường dẫn khí;
(4) Tháo ghi lò, cần ghi, ngưỡng của lò, ngưỡng hộp lửa;
(5) Tháo khối gạch;
(6) Mở cửa chui và cửa luồn tay;
(7) Tẩy sạch các chân bắt nồi hơi lên bệ;
(8) Tháo các thiết bị phụ bên trong nồi hơi (các bộ điều chỉnh mức nước, bộ giảm quá nhiệt của hơi, bộ phân ly làm khô hơi).
Nếu được Đăng kiểm đồng ý có thể chỉ tháo một phần các thiết bị phụ, hoặc bóc một phần các lớp cách nhiệt.
3.5.2.3 Đối với nồi hơi ống lửa
Phải tiến hành đo ống lửa theo 4 hướng tạo với nhau một góc 45 độ, với cuốn lò hình sóng thì đo tất cả các sóng, cuốn lò phẳng thì đo ở 2 chỗ cách các mút 150 mm và một chỗ được đo ở giữa (xem Hình 1/3.1);
Hình 1/3.1
Phải đo theo các dấu cố định đã được định sẵn. Việc đếm sóng và hướng đo được tiến hành từ mặt trước nồi hơi;
Đường kính trong của sóng hoặc mặt cắt được xác định bằng các giá trị đo ở A, B, C và D;
Độ ô van hoặc độ võng của sóng hoặc đoạn cuốn lò nhẵn được xác định theo công thức:
,
trong đó:
dmin: đường kính nhỏ nhất đã đo được, mm.
dtb: đường kính trung bình, mm, lấy bằng:
(1) Trung bình cộng của 4 giá trị đo ở A, B, C và D của sóng đầu tiên hay mặt cắt đầu tiên của cuốn lò nhẵn giá trị đó là chung cho toàn bộ các mắt cắt nếu cuốn lò không có dạng côn hay hình trống. ống bị coi là hình côn hay hình trống nếu trị số các đường kính trung bình của nó đo ở đầu mút và ở giữa khác nhau quá 1%;
(2) Trung bình cộng của 4 giá trị đo ở A, B, C và D đối với mỗi sóng hoặc mặt cắt nếu đường kính của chúng khác nhau;
(3) Trung bình cộng của hai đường kính trung bình của cuốn lò ở những mặt cắt gần mặt cắt đã dùng để xác định dtb. Nếu tại mặt cắt đó không thể đo đúng được (trường hợp cuốn lò bị võng) giá trị các đường kính được xác định bằng các phương pháp nêu ở (1) trên.
Chú thích: Trong trường hợp biến dạng lớn nhất của cuốn lò thể hiện rõ ở ngoài các dấu cố định đã định sẵn thì tại chỗ đó phải đo theo 5 hướng và phải xét tới điều đó khi tính độ ô van hoặc độ võng của cuốn lò.
3.5.2.4 Khi kiểm tra bên trong ống nước của nồi hơi, chủ tàu phải trình cho Đăng kiểm bản vẽ khai triển bầu góp có ghi tình trạng của ống, ngày nút ống lại, ngày thay ống.
3.5.2.5 Khi kiểm tra bên trong nồi hơi phải chú ý tới các vết nứt, xước, rỗ, phân lớp, phồng, võng, ăn mòn, biến dạng, cháy mòn mút thanh chằng và ống lửa, khoảng cách mép các lỗ lân cận của mặt sàng bị giảm, độ hao mòn của tấm thành;
Cho phép xác định độ dầy còn lại của các tấm thành bằng phương pháp siêu âm hay bằng các phương pháp khác đảm bảo độ chính xác, còn chỗ lồi lõm được đo bằng dưỡng hoặc thước.
3.5.2.6 Khi kiểm tra nồi hơi ở phía không gian hơi nhất thiết phải:
(1) Xem xét tấm thành của thân, đáy và cuốn lò, các mối hàn, đầu đinh tán, các mối tán đinh hộp lửa, thanh chằng, mép lỗ;
(2) Kiểm tra các thanh chằng ngắn bằng cách quan sát và gõ bằng búa nhẹ có cán dài;
(3) Kiểm tra kim loại ở quanh cửa chui và cửa luồn tay ở phần dưới nồi hơi có bị ăn mòn không, nhất là phía dưới hộp lửa và đáy nồi hơi có bị ăn mòn không, nơi bẻ mép và quanh lỗ đặt van xả đáy;
(4) Kiểm tra xem có các cặn ở các lỗ để đặt van áp kế, ống thủy, phễu gạn xả chất bẩn.
3.5.2.7 Khi kiểm tra bên ngoài nồi hơi phải chú ý tới tình trạng của các mối nối dọc và ngang, các mép tấm thành và các lỗ, tán đinh và hàn đắp, đầu đinh tán. Cần kiểm tra mức độ ăn mòn kim loại ở chỗ lượn mép phần dưới của đáy trước ở phần dưới của thân nồi và ở van gạn xả đáy, cũng phải chú ý tới tình trạng bề mặt phần hình trụ của thân nồi quanh mối nối của vành gia cường lỗ khoét.
3.5.2.8 Khi kiểm tra bên trong nồi hơi ống nước cần chú ý tới tình trạng của các ống nước sôi, nhất là các đoạn uốn dưới và các đầu mút trong gạch xây. Các khuỷu dưới của ống nước sôi phải dùng búa gõ nhẹ để kiểm tra, trong trường hợp ống bị xê dịch khi gõ búa thì phải thay ống. Khi đút nút ống phải khoét lỗ. Những ống có vết nứt tại đoạn hình phễu và có độ võng tại đoạn thẳng vượt quá 2% chiều dài ống hoặc 0,9 đường kính trong của ống thì phải thay những ống đó.
3.5.2.9 Việc kiểm tra chọn lọc độ bẩn của ống nước sôi được tiến hành bằng bi kiểm tra có đường kính nhỏ hơn đường kính trong của ống 10%. Nếu bi không lọt qua ống hoặc bề mặt bị bẩn dầu nhờn hoặc phát hiện thấy có cáu cạnh tại mặt sàng giữa các ống nước sôi thì phải tẩy sạch ống, hoặc rửa nồi hơi bằng kiềm.
3.5.2.10 Khi kiểm tra độ sấy quá nhiệt hơi phải kiểm tra độ sạch của mặt trong ống. Nếu phát hiện cáu cặn hoặc vết dầu nhờn, thì phải làm vệ sinh bộ quá nhiệt hơi. Khi gõ búa mà thấy ống bị xê dịch thì phải thay đổi ống chữ U và thử thủy lực bộ sấy quá nhiệt theo áp suất thử quy định ở TCVN 5801-3: 2005 “Hệ thống máy tàu” của Quy phạm này.
3.5.2.11 Phải kiểm tra đường ống dẫn hơi chính, ống cấp nước có áp lực, ống gạn xả mặt, ống gạn xả đáy và tất cả các van liên quan. Nếu phát hiện thấy kim loại bị ăn mòn hoặc thành ống bị giảm thì phải tháo ra xem xét. Các ống chỉ có thể tiếp tục được sử dụng sau khi đã đo chiều dầy thành, đã xác định bằng tính toán áp suất làm việc an toàn và thử thủy lực.
3.5.2.12 Phải kiểm tra độ tin cậy của các mối nối bích của đường ống dẫn hơi chính có rãnh đặt đệm lót ở nắp và lỗ khoét, kiểm tra của ổ đặt đinh chì. Khi kiểm tra thiết bị gạn xả cần chú ý tới việc đặt phễu gạn xả, mặt phễu này phải đặt thấp hơn mức nước làm việc từ 15 đến 20 mm.
3.5.2.13 Nồi hơi có kết cấu không thuận tiện cho việc kiểm tra bên trong thì cho phép thay việc kiểm tra bên trong bằng kiểm tra tỉ mỉ những chỗ có thể kiểm tra được và thử thủy lực theo áp suất thử quy định.
3.5.2.14 Nồi hơi có kết cấu chỉ cho phép quan sát được khi đã tháo ra thì phải tháo nồi hơi ra để quan sát bên trong.
3.5.3 Thử thủy lực
3.5.3.1 Thử thủy lực nồi hơi sau khi đã kiểm tra bên trong.
3.5.3.2 Áp suất thử thủy lực nồi hơi quy định trong Chương 7, TCVN 5801-3: 2005 “Hệ thống máy tàu” của Quy phạm này.
3.5.3.3 Khi thử thủy lực phải tuân theo các điều kiện sau:
(1) Khi cho nước vào nồi hơi phải xả hết khí ra khỏi nồi;
(2) Kiểm tra áp suất bằng áp kế.
3.5.3.4 Nếu trong thời gian thử, ở nồi hơi xuất hiện những tiếng rạn nứt hoặc phát hiện có những hư hỏng thì phải ngưng thử, tháo nước khỏi nồi, quan sát kỹ bên ngoài, bên trong để xác định vị trí và đặc tính hư hỏng. Sau khi khắc phục xong các hư hỏng mới được thử lại.
3.5.3.5 Nếu khi thử thủy lực mà phát hiện thấy những hư hỏng không đáng kể, thì sau khi sửa chữa, nếu được Đăng kiểm đồng ý thì có thể thử lại nhưng chỉ thử với áp suất làm việc.
3.5.3.6 Nồi hơi được coi là chịu được thử thủy lực nếu khi kiểm tra không phát hiện thấy xì, rò, phồng cục bộ, biến dạng dư và dấu hiệu phá hủy bất kỳ mối nối nào. Hiện tượng "đổ mồ hôi" và xuất hiện từng giọt nước tại mối nối tán đinh và ở ngay chính đinh tán sẽ không bị coi là xì rò. Nếu những dấu hiệu đó xuất hiện tại mối nối hàn thì phải dũi đi và hàn lại, không cho phép nung điểm các mối hàn;
Không được sửa chữa các khuyết tật nồi hơi khi nồi đang có áp lực.
3.5.3.7 Tại chỗ nối bằng cách nong ống, nếu có hiện tượng không kín thì cho phép nong lại ống hơi. Nếu sau hai, ba lần nong ống mà vẫn xì thì phải thay ống bị hỏng.
3.5.3.8 Phải thử đường ống dẫn hơi chính, ống cấp nước có áp lực, ống gạn xả mặt, ống gạn xả đáy, ống lắp ống thủy và các van liên quan cùng với nồi hơi.
3.5.4 Kiểm tra bên ngoài
3.5.4.1 Việc kiểm tra bên ngoài nồi hơi được tiến hành trong thời gian nồi hơi làm việc, bao gồm việc kiểm tra tình trạng nồi hơi, đường ống và toàn bộ thiết bị nồi hơi trong lúc nồi hơi đang làm việc.
3.5.4.2 Kiểm tra bên ngoài, phải:
(1) Kiểm tra mức nước trong nồi hơi bằng cách dùng hơi và nước thông các rãnh của ống thủy và các van thử;
(2) Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị cấp nước (bơm cấp nước, bơm phụt, bơm tự động cấp nước, bộ lọc và các thiết bị khác), các van xả trên và dưới;
(3) Mở cửa hộp khói và các buồng đốt để xem có xì rò ở những chỗ dễ quan sát của các bộ phận tiếp xúc với lửa;
(4) Kiểm tra độ tin cậy của bộ truyền động giật bằng tay van an toàn của nồi;
(5) Kiểm tra tình trạng cách nhiệt của nồi hơi và ống dẫn hơi;
(6) Kiểm tra sự làm việc của thiết bị phun nhiên liệu;
(7) Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm định thiết bị đo lường (áp kế) của cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
3.5.4.3 Phải kiểm tra áp suất mở van an toàn theo áp suất quy định như sau:
(1) Áp suất đặt van an toàn
(a) Khi áp suất làm việc bằng và nhỏ hơn 1 MPa thì van an toàn được điều chỉnh với áp suất lớn hơn áp suất làm việc là 0,03 MPa;
(b) Khi áp suất làm việc lớn hơn 1 MPa thì van an toàn được điều chỉnh với áp suất lớn áp suất làm việc 1 trị số không quá 3% áp suất làm việc.
(2) Van an toàn phải chịu được chế độ thử nghiệm sau:
Khi các van chặn hơi đóng và buồng đốt cháy đầy đủ trong vòng 15 phút thì áp suất trong nồi hơi không được lớn hơn 10% áp suất làm việc, trong thời gian thử như vậy phải cấp vào nồi khối lượng nước cần thiết để duy trì mức nước làm việc thấp nhất;
(3) Sau mỗi lần xả bớt hơi, van xả phải đóng hẳn khi áp suất không thấp hơn 90% áp suất làm việc.
3.5.4.4 Phải kiểm tra độ kín của các mối nối, các ống dẫn hơi và các van không có hiện tượng xì, rò làm trở ngại đến việc đóng mở các van, kiểm tra độ tin cậy của bộ truyền động từ xa các van chặn.
3.5.4.5 Khi kiểm tra thiết bị tự động hóa của nồi hơi, phải:
(1) Kiểm tra sự hoạt động của các phương tiện tự động hóa các hệ thống và thiết bị khác của nồi hơi, hệ thống tự động điều chỉnh mực nước trong két nước nóng, tự động mồi lửa súng phun, điều chỉnh nhiệt độ dầu đốt v.v...;
(2) Kiểm tra sự hoạt động của hệ thống tự động cấp nước vào nồi hơi;
(3) Kiểm tra sự hoạt động của những phương tiện phát tín hiệu báo trước sự cố và bảo vệ tự động nồi hơi, đặc biệt là sự hoạt động của hệ thống tắt súng phun khi mực nước nồi giảm xuống đến giới hạn cho phép;
(4) Xem xét tất cả các dụng cụ kiểm tra sự hoạt động của nồi hơi.
3.5.4.6 Những áp kế đặt trên nồi hơi phải được kiểm tra định kỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Không cho phép sử dụng áp kế trong những trường hợp sau:
(1) Không có dấu chì và dấu của cơ quan kiểm định;
(2) Quá thời hạn kiểm tra;
(3) Áp kế bị hỏng hoặc có nghi ngờ về độ chính xác;
(4) Trên áp kế không có vạch đỏ chỉ áp suất làm việc.
3.5.4.7 Khi kiểm tra bên ngoài nếu phát hiện thấy có dấu hiệu hư hỏng, nếu không kiểm tra tỉ mỉ sẽ không xác định chính xác được đặc tính hư hỏng thì Đăng kiểm có thể yêu cầu kiểm tra bên trong nồi hơi trước thời hạn quy định.
3.5.5 Đánh giá trạng thái kỹ thuật
3.5.5.1 Nồi hơi được đánh giá trạng thái kỹ thuật theo kết quả kiểm tra bên trong và/hoặc kết quả thử thủy lực, trên cơ sở các chỉ tiêu nêu ở các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
3.5.5.2 Nồi hơi bị đánh giá trạng thái kỹ thuật là "Cấm hoạt động" trong những trường hợp sau:
(1) Độ mòn và khuyết tật vượt quá các giá trị giới hạn do nhà chế tạo quy định hoặc vượt quá giá trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
(2) Khi mối nối bị rò rỉ mà không được sửa chữa;
(3) Khi độ vênh của mặt sàng ống lớn hơn chiều dày của tấm trong trường hợp ống được hàn lên mặt sàng và lớn hơn nửa chiều dầy tấm trong trường hợp ống được nong;
(4) Khi độ méo (elíp) của lỗ mặt sàng lớn hơn 2% đường kính ngoài của ống;
(5) Khi kết quả thử và khảo sát vật liệu nồi hơi không thỏa mãn yêu cầu của Quy phạm này.
3.5.5.3 Nồi hơi sẽ bị cấm hoạt động nhưng không hạ thấp mức đánh giá trạng thái kỹ thuật trong những trường hợp sau:
Nếu có hư hỏng:
(1) Phương tiện cấp nước;
(2) Van an toàn và thiết bị giật bằng tay;
(3) Các dụng cụ đo mức nước, hệ thống gạn xả, các áp kế;
(4) Súng phun, bơm dầu đốt tới súng phun;
(5) Các thiết bị tự động, bộ bảo vệ sự cố và phát tín hiệu sự cố;
(6) Thiết bị điều khiển từ xa việc ngừng cấp dầu đốt;
(7) Thiết bị phụ để trích hơi cho các công dụng phụ;
(8) Đường ống dẫn hơi;
(9) Thiết bị chặn cửa buồng đốt;
(10) Bộ quá nhiệt cùng phụ tùng của nó;
(11) Hệ thống cấp không khí vào buồng đốt;
(12) Hoặc khi phát hiện:
(a) Có lớp cáu cặn trong các ống nước sôi mà bi kiểm tra không lọt qua suốt chiều dài đường ống;
(b) Các vết dầu nhờn trong nồi hơi;
(c) Ống nước sôi thuộc dẫy màn vách ống có 6 ống trở lên bị nút kín, còn ở dẫy khác có trên 5%;
(d) Các ống lửa thường bị mòn hoặc cháy dầu;
(e) Lớp cáu cặn bám trên thành nồi, thành buồng đốt ống lửa và cuốn nồi có bề dày lớn hơn 3 mm.
3.5.5.4 Việc sửa chữa bằng phương pháp hàn và thay từng chi tiết của nồi, hàn đắp chỗ bị ăn mòn, nắn sửa, uốn cửa lò bị võng v.v... được tiến hành theo các yêu cầu của Quy phạm này thì không làm giảm trạng thái kỹ thuật của nồi hơi.
3.5.5.5 Khi áp suất làm việc trong nồi hơi giảm đến trị số nhỏ hơn áp suất chế tạo do độ bền của các chi tiết chính không còn phù hợp với áp suất chế tạo thì đánh giá trạng thái kỹ thuật nồi hơi phải căn cứ vào áp suất làm việc mới này.
3.6 Bình chịu áp lực
3.6.1 Quy định chung
3.6.1.1 Đăng kiểm chỉ tiến hành giám sát kỹ thuật các bình chịu áp lực có dung tích từ 25 lít trở lên và có áp suất làm việc từ 0,05 MPa trở lên được đặt trên tàu.
3.6.1.2 Các bình không áp lực phải được:
(1) Kiểm tra bên ngoài: mỗi năm 1 lần;
(2) Kiểm tra bên trong: 5 năm 1 lần;
(3) Thử thủy lực: lần đầu sau 10 năm, còn các chu kỳ sau: 5 năm một lần;
3.6.1.3 Hồ sơ trình cho Đăng kiểm khi kiểm tra lần đầu được quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
3.6.1.4 Trước khi đưa vào sử dụng, mỗi bình phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài.
Đăng kiểm viên phải xác định được rằng:
(1) Bình áp lực phải phù hợp với bản vẽ và dấu của cơ sở chế tạo ghi ở trên bình và phù hợp với yêu cầu của Quy phạm này;
(2) Bình áp lực không có khuyết tật làm giảm độ bền, độ kín của các mối nối;
(3) Mặt trong của bình phải sạch và được bảo vệ bằng lớp chống ăn mòn chịu được áp lực và dầu mỡ;
(4) Các van và thiết bị xả của bình phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này. Nếu bình áp lực được đặt nghiêng thì mút của ống xả phải có chụp ngăn không cho ống tiếp xúc với thân bình. Vật liệu làm chụp và vật liệu thành bình không được tạo thành cặp pin điện hóa.
3.6.1.5 Những bình áp lực không rõ nơi sản xuất, không có giấy chứng nhận vật liệu chỉ được phép đặt lên tàu sau khi đã đo chiều dày của bình, tính toán độ bền, kiểm tra tỉ mỉ bên trong và thử thủy lực.
3.6.1.6 Áp suất thử thủy lực quy định ở Chương 8, Phần 3 của Quy phạm này.
3.6.1.7 Mỗi bình áp lực được đặt lên tàu cùng với tất cả các van và đường ống phải được thử thủy lực với áp suất bằng 1,25 áp suất làm việc sau đó tiến hành thử kín khí với áp suất bằng áp suất làm việc;
Nếu bình không có van an toàn mà nó được đặt trên ống dẫn khí thì phải kiểm tra xem trên bình có nút dễ chảy không và nhiệt độ chảy của nút phải nhỏ hơn 100 oC;
Nếu bình không có van an toàn và nút dễ chảy thì không cho phép đặt bình đó dưới tàu.
3.6.1.8 Đăng kiểm sẽ cấp sổ lý lịch cho từng bình hoặc từng nhóm bình có cùng công dụng, cùng loại và cùng kích thước được nối với nhau.
3.6.1.9 Bình chứa có đường ống dẫn khí có thể phải kiểm tra hoặc thử thủy lực trước thời hạn đã quy định nếu phát hiện thấy có khuyết tật ảnh hưởng đến an toàn khi làm việc.
3.6.2 Kiểm tra bên trong
3.6.2.1 Để kiểm tra bên trong phải vệ sinh sạch sẽ bình.
3.6.2.2 Khi thấy có khuyết tật ảnh hưởng đến độ bền (mòn nhiều, rỗ tổ ong ở trong thân, đáy) phải cấm sử dụng bình cho tới khi khắc phục xong hư hỏng hoặc giảm áp suất làm việc cho phù hợp với tình trạng của bình. Khi thành bình bị mòn tới 30% chiều dày ban đầu thì phải tính toán lại áp suất làm việc.
3.6.2.3 Việc khắc phục hiện tượng rỗ tổ ong, hàn đắp các mối hàn và những hư hỏng khác phải có quy trình công nghệ được Đăng kiểm chấp thuận.
3.6.3 Thử thủy lực
3.6.3.1 Thử thủy lực theo thời hạn quy định ở 3.6.1.2 Phần 1B của Quy phạm này sau khi đã kiểm tra bên trong.
3.6.3.2 Cho phép thử tách rời bình khỏi đường ống, trường hợp này có thể được tiến hành ở ngoài tàu.
3.6.3.3 Bình và đường ống dẫn khí được công nhận là đạt yêu cầu thử thủy lực nếu không phát hiện thấy xì, rò và biến dạng.
3.6.3.4 Nếu khi thử thủy lực bình và đường ống dẫn khí mà thấy không đảm bảo an toàn thì phải cấm sử dụng bình cho tới khi khắc phục xong các khuyết tật.
3.6.4 Kiểm tra bên ngoài và thử kín khí
3.6.4.1 Kiểm tra bên ngoài nhằm xác định tình trạng bề mặt các bình, đường ống, số lượng và tình trạng của các thiết bị an toàn, các dụng cụ đo, kiểm tra độ kín khí của các đầu bình, các van.
3.6.4.2 Van an toàn đặt trên bình phải được điều chỉnh với áp suất không được lớn hơn áp suất làm việc từ 10 ¸ 15%. Sau mỗi lần xả khí, van an toàn phải được đóng lại hoàn toàn khi áp suất trong bình xuống còn không dưới 85% áp suất làm việc.
3.6.4.3 Áp kế phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định.
3.6.4.4 Khi thử kín khí, độ giảm áp suất trong bình thông với đường ống dẫn khí trong thời gian 24 giờ không được quá 10% áp suất làm việc kể cả sự giảm do tỏa nhiệt của không khí trong hệ thống. Kết quả thử phải ghi vào sổ lý lịch bình và biên bản kiểm tra.
3.7 Trang bị điện
3.7.1 Quy định chung
3.7.1.1 Mục này quy định việc giám sát kỹ thuật các trang bị điện có công dụng chung, còn các trang bị điện có công dụng khác không thuộc đối tượng quy định ở Quy phạm này.
3.7.1.2 Việc kiểm tra các trang bị điện được tiến hành phù hợp với quy định ở 3.2, Phần 1A của Quy phạm này.
3.7.1.3 Với bất kỳ loại kiểm tra nào cũng phải thực hiện:
(1) Kiểm tra xem có đủ tiếp mát cho vỏ kim loại của trang bị điện làm việc với điện áp từ 50 V trở lên đối với dòng điện một chiều và 36 V trở lên đối với dòng điện xoay chiều;
(2) Kiểm tra xem có đủ các bộ phận che chắn bảo vệ tránh va chạm tiếp xúc với phần dẫn điện không được cách điện và các bộ phận chuyển động để hở;
(3) Kiểm tra việc bảo vệ trang bị điện khỏi các hư hỏng cơ học, nước, hơi và dầu nhờn rơi vào;
(4) Kiểm tra các biện pháp phòng chữa cháy khi đặt các thiết bị điện;
(5) Kiểm tra chất lượng của thiết bị chống sét.
3.7.2 Kiểm tra lần đầu
3.7.2.1 Khi kiểm tra lần đầu phải tiến hành kiểm tra và thử hoạt động các trang thiết bị điện với khối lượng và thời gian đủ để xác định được các thông số kỹ thuật của chúng, đối chiếu sự phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này, đánh giá trạng thái kỹ thuật và lập hồ sơ cho tàu.
3.7.2.2 Khối lượng kiểm tra, thời gian thử và danh mục các tài liệu kỹ thuật trình cho Đăng kiểm quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.
3.7.2.3 Khi có nghi ngờ, phải tháo thiết bị ra để xác định chính xác trạng thái kỹ thuật.
3.7.3 Kiểm tra định kỳ
3.7.3.1 Trang thiết bị điện được kiểm tra định kỳ đồng thời với kiểm tra định kỳ tàu quy định ở 3.2.2, Chương 3, Phần 1A của Quy phạm này.
3.7.3.2 Phải tiến hành đo đạc các khối lượng sau:
(1) Điện trở cách điện của máy điện, thiết bị phân phối, cáp, mạch điều khiển và hệ thống tín hiệu;
(2) Độ mòn của cổ góp và vành tiếp xúc của các máy điện;
(3) Khe hở không khí giữa rôto và stato của máy điện xoay chiều, giữa các cực từ và phần ứng của máy điện một chiều;
(4) Khe hở dọc trục của trục máy điện tại các ổ đỡ trượt.
3.7.3.3 Để xác định trạng thái kỹ thuật và phát hiện khuyết tật thì không cần tháo hoàn toàn máy mà chỉ cần xem xét cổ góp, vành tiếp xúc chổi than, cuộn dây và vành đầu bằng cách nhìn qua lỗ kiểm tra.
3.7.3.4 Khi kiểm tra các máy điện cần xem xét:
(1) Độ mòn và tình trạng của cổ góp, vành tiếp xúc và chổi than, nếu chiều cao của chổi than mòn quá 30% thì phải thay mới;
(2) Tình trạng bề mặt các phần cuộn dây, kết cấu ngang, mối nối tiếp xúc, dây nối bên trong của bộ chuyển mạch, vành đai có toàn vẹn không;
(3) Tình trạng các gối đỡ, nếu phát hiện thấy các viên bi hoặc con lăn trên các ổ bi bị tróc bề mặt, các vết lõm tại các đường trượt, khe hở hướng kính và hướng trục, lớn hơn tiêu chuẩn cho phép thì phải thay các ổ đó.
3.7.3.5 Khi kiểm tra thiết bị phân phối phải xem xét:
(1) Mức độ mòn của các chỗ tiếp xúc, khí cụ chuyển mạch còn sử dụng được hay không;
(2) Tình trạng cách điện của dây dẫn, bộ chuyển mạch bên trong;
(3) Tình trạng của các bảng phân phối điện;
(4) Tình trạng các thiết bị hãm tại các mối nối tiếp xúc và các kẹp chặt thiết bị.
3.7.3.6 Khi kiểm tra các đường cáp, đường cáp đơn và các dây dẫn cần chú ý tới tình trạng cách điện, các lỗ luồn dây và việc cố định các đường cáp.
3.7.3.7 Khi kiểm tra các ắc quy thì phải chú ý:
(1) Các thiết bị thông gió của buồng ắc quy trên các kênh thông gió có đủ lưới ngăn lửa hay không;
(2) Lớp sơn bảo vệ có phù hợp với loại ắc quy đặt trong đó không;
(3) Các bộ phận của thiết bị nạp có làm việc tốt hay không.
3.7.3.8 Khi kiểm tra trang bị điện của tàu chở dầu, các trạm bơm dầu cần chú ý:
(1) Tình trạng của thiết bị chống nổ của trang bị điện, các ống dẫn cáp và các thiết bị bảo vệ khác;
(2) Tình trạng tiếp mát của trang bị điện, các đoạn ống dẫn dầu và thiết bị thử tĩnh điện;
(3) Tình trạng trang bị điện đặt trong các phòng.
3.7.3.9 Dựa vào kết quả kiểm tra để đề ra các yêu cầu sửa chữa, thay thế và đánh giá trạng thái kỹ thuật.
3.7.3.10 Sau khi sửa chữa, lắp ráp, thiết bị điện phải được thử hoạt động để xác định các thông số kỹ thuật và đánh giá độ tin cậy làm việc.
3.7.4 Kiểm tra hàng năm
3.7.4.1 Phải tiến hành kiểm tra bên ngoài và thử hoạt động.
3.7.4.2 Thời hạn kiểm tra hàng năm thiết bị điện trùng với thời hạn kiểm tra tàu hàng năm quy định ở 3.2.3, Phần 1A của Quy phạm này.
3.7.4.3 Mức tăng nhiệt độ của các bộ phận máy điện sau khi thử so với nhiệt độ của môi trường xung quanh không được vượt quá trị số nêu trong Phần 4 của Quy phạm này.
3.7.4.4 Khi kiểm tra các máy điện cần phải xem:
(1) Việc cố định các máy điện, thanh ngang và cán chổi than có bị hư hỏng không, có những gờ sắc, vết xây xát và những khuyết tật khác ở vòng trong cán giữ chổi than không, khe hở giữa chổi than và vòng trong cán giữ chổi than có bình thường không;
(2) Tình trạng cổ góp, rãnh tiếp xúc, chiều sâu của các đường tại lớp cách điện giữa các tấm cổ góp phải luôn luôn đảm bảo từ 0,6 đến 1,5 mm;
(3) Có những hư hỏng và vỡ lớp cách điện phủ bên ngoài cuộn dây cực, một bộ phận của cuộn dây stato và rôto có bị đặt ngoài các rãnh không.
3.7.4.5 Khi thử sự hoạt động của các máy điện phải kiểm tra ở tất cả các chế độ làm việc đặc trưng cho máy, phải tiến hành:
(1) Kiểm tra tải của máy (không cho phép quá tải ở chế độ định mức);
(2) Kiểm tra định mức độ phát tia lửa ở chổi than ở chế độ làm việc bình thường, mức độ phát tia lửa không được vượt quá cấp 1,5;
(3) Kiểm tra độ ngắt mạch từ xa và ứng cấp của truyền động điện;
(4) Kiểm tra tình trạng và điều chỉnh các dụng cụ bảo vệ;
(5) Kiểm tra sự làm việc của các ổ đỡ.
3.7.4.6 Khi các máy phát làm việc song song phải kiểm tra:
(1) Việc phân bố phụ tải tác dụng chủ động giữa các máy phát theo tỷ lệ với công suất của chúng với độ chính xác là 10% (khi tổng phụ tải thay đổi trên các thanh dẫn từ 20% đến 100%) và không phải điều chỉnh bằng tay bộ điều chỉnh điện áp của các máy phát và số vòng quay của các động cơ sơ cấp;
(2) Độ ổn định khi các máy phát làm việc ở chế độ phụ tải ổn định, cũng như khi ngắt bớt và đóng thêm phụ tải;
(3) Chuyển phụ tải từ máy này sang máy phát khác và thử rơle dòng điện ngược hoặc rơle công suất ngược.
3.7.4.7 Khi kiểm tra và thử sự hoạt động của các thiết bị phân phối cần phải:
(1) Thử các dụng cụ chuyển mạch;
(2) Kiểm tra các công tắc chính, công tắc khóa liên động, thiết bị dập hồ quang;
(3) Kiểm tra các biến thế khi quá tải;
(4) Thử chọn lọc các bộ bảo vệ với giá trị tối thiểu khi hoạt động;
(5) Thử sự hoạt động của các thiết bị tín hiệu báo động và tín hiệu báo cháy;
(6) Kiểm tra nhiệt độ vỏ bộ điều khiển và biến trở, nhiệt độ này không được lớn hơn 60oC;
(7) Kiểm tra các dụng cụ đo điện có được kiểm tra định kỳ theo quy định của cơ quan đo lường Nhà nước không.
3.7.4.8 Khi kiểm tra các đường cáp chính, cáp đơn và dây điện, phải kiểm tra:
(1) Tình trạng cách điện, việc cố định chúng;
(2) Việc bảo vệ cáp và dây điện không bị tác dụng của nhiên liệu, dầu nhờn, nhiệt độ cao và các hư hỏng cơ học;
(3) Nhiệt độ của chúng ở phụ tải định mức, nhiệt độ của cáp điện và dây dẫn bọc cao su không được lớn hơn 65 oC;
(4) Kiểm tra mạng chiếu sáng chính và ứng cấp.
3.7.4.9 Khi kiểm tra các ắc quy phải:
(1) Xem xét sự cố định của ắc quy, trạng thái bề mặt ắc quy;
(2) Thử ắc quy khi cho phóng điện, thử thiết bị nạp ở các chế độ;
(3) Kiểm tra các yêu cầu của Phần 4 của Quy phạm này đối với phòng đặt ắc quy.
3.7.4.10 Khi kiểm tra trạng thái trang bị điện tàu chở dầu, trạm chứa và chuyển tải dầu còn phải kiểm tra thêm các hạng mục sau đây (ngoài quy định ở 2.7.4.1 ¸ 2.4.7.9 của Phần này):
(1) Các trang bị điện đặt trong các phòng và không gian loại 2;
(2) Hộp nối đất và cáp tiết diện 16 mm2 để tiếp mát với thân tàu trước khi bơm dầu;
(3) Tình trạng của dây dẫn nối giữa các đoạn ống dẫn dầu với nhau và ống dẫn dầu và độ tin cậy của việc tiếp mát với thân tàu.
3.7.5 Kiểm tra bất thường
Kiểm tra bất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Chương 3, Phần 1A của Quy phạm này với khối lượng phụ thuộc vào mục đích kiểm tra.
3.7.6 Đánh giá trạng thái kỹ thuật
3.7.6.1 Việc đánh giá trạng thái kỹ thuật trang bị điện được tiến hành theo:
(1) Trị số điện trở cách điện của các máy phát, của trạm điện toàn tàu, các thiết bị phân phối chính;
(2) Độ mòn của cổ góp điện và vành tiếp xúc của các máy phát, của trạm điện toàn tàu.
3.7.6.2 Trạng thái kỹ thuật của trang bị điện được lấy theo mức xấu nhất của các chỉ tiêu.
3.7.6.3 Trang bị điện bị đánh giá "Cấm hoạt động" trong các trường hợp sau:
(1) Nếu các chỉ tiêu về độ cách điện hoặc độ mòn của cổ góp, vành tiếp xúc vượt quá trị số giới hạn của cơ sở chế tạo quy định hoặc vượt quá trị số cho phép trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
(2) Khi một trong những máy phát điện dùng chung cho tàu bị hỏng, mà công suất của những máy còn lại không đủ đảm bảo cho tàu hoạt động ở chế độ khai thác bình thường;
(3) Khi bảng phân phối điện chính của trạm điện bị hỏng không đảm bảo việc phân phối năng lượng điện cho các hộ tiêu thụ quan trọng và không đảm bảo an toàn phòng cháy;
(4) Khi lớp cách điện của cáp điện chính bị hỏng.
3.7.6.4 Trang bị điện bị cấm hoạt động mà không hạ mức đánh giá trạng thái kỹ thuật cho đến khi khắc phục xong các hư hỏng sau:
(1) Các thông số kỹ thuật của máy phát điện chính, máy phát điện vượt quá trị số giới hạn do nhà chế tạo quy định hoặc vượt quá trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
(2) Bộ điều chỉnh điện áp, các thiết bị chuyển mạch, thiết bị bảo vệ, kiểm tra và hệ thống tín hiệu của máy điện chính và các máy phát bị hỏng;
(3) Các truyền động điện và thiết bị điện có công dụng đặc biệt bị hư hỏng;
(4) Điện trở cách điện của các truyền động điện và thiết bị điện có công dụng quan trọng bị giảm thấp hơn mức tối thiểu do cơ sở chế tạo quy định hoặc thấp hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;
(5) Bị ngắn mạch giữa các bộ phận dẫn điện hoặc bị ngắn mạch với thân tàu;
(6) Nguồn và mạng điện dự phòng bị hỏng;
(7) Mạng điện ứng cấp bị hỏng;
(8) Không thể khôi phục lại dung lượng bình thường của các ắc quy ứng cấp và ắc quy khởi động động cơ;
(9) Trang bị điện không thỏa mãn yêu cầu về chống nổ;
(10) Các hư hỏng khác của các trang thiết bị điện có thể làm cho tàu hoạt động không an toàn.
PHỤ LỤC A
QUY ĐỊNH VỀ VÙNG HOẠT ĐỘNG CỦA TẦU
1 Cấp tàu SI
Những tàu được thiết kế và đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này mang cấp SI được phép hoạt động ở các vùng nước, tuyến vận tải sau:
(1) Tuyến Cửa Ông - Móng Cái;
(2) Tuyến Hải phòng - đảo Cát Bà (kênh Cái Tráp - vịnh Hạ Long - đảo Cát Bà);
(3) Vịnh Hạ Long - đảo Cát Bà;
(4) Các cửa sông đổ ra biển;
(5) Các vụng, vịnh kín (trừ vùng nước trong vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long).
2 Cấp tàu SII
Những tàu được thiết kế và đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này mang cấp SII được phép hoạt động ở các vùng nước sau:
(1) Tuyến Hải Phòng - Hòn Gai (Hải Phòng - kênh Cái Tráp - Hòn Gai);
(2) Tuyến Hòn Gai - Cửa Ông;
(3) Vùng nước trong vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long;
(4) Các sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá còn lại thuộc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.