Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4940:1989 Máy cắt kim loại-Phương pháp kiểm tra độ đồng đường tâm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4940:1989

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4940:1989 Máy cắt kim loại-Phương pháp kiểm tra độ đồng đường tâm
Số hiệu:TCVN 4940:1989Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1989Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TCVN 4940:1989

MÁY CẮT KIM LOẠI - PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ ĐỒNG ĐƯỜNG TÂM

Metal cutting machines - Methods for control of concentration

Lời nói đầu

TCVN 4940:1989 do Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ khoa học và Công nghệ) ban hành;

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

MẶT CẮT KIM LOẠI - PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ ĐỒNG ĐƯỜNG TÂM

Metal cutting machines - Methods for control of concentration

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp kiểm tra độ đồng đường tâm của bề mặt quay và trục quay của các bộ phận làm việc của máy.

1. Thuật ngữ và định nghĩa

Sai lệch độ đồng đường tâm là khoảng lớn nhất giữa các đường tâm khoảng cách này được đo trong hai mặt cắt vuông góc cách nhau và cách mặt phẳng chuẩn một khoảng xác định.

CHÚ THÍCH: Nếu tiến hành đo chỉ trong một mặt cắt thì kết quả đo đó chính là sai lệch độ đồng tâm.

2. Quy định chung

2.1. Nên tiến hành kiểm tra bằng một trong các phương pháp nêu trong Bảng 1.

Bảng 1

Số hiệu phương pháp

Phương pháp kiểm tra

1

Kiểm tra dùng dụng cụ đo độ dài trực tiếp rà trên mặt kiểm của bộ phận làm việc hoặc mặt trụ của trục kiểm.

2

Kiểm tra dùng hai dụng cụ đo độ dài và trục kiểm

3

Kiểm tra dùng phương tiện đo quang học (ví dụ ống ngắn) tầm ngắm và thiết bị định tâm.

CHÚ THÍCH: Phương pháp 1 được áp dụng khi kiểm tra độ đồng tâm.

Cho phép sử dụng các phương pháp và phương tiện kiểm tra khác so với chỉ dẫn trong tiêu chuẩn này, với điều kiện chúng đảm bảo các yêu cầu của TCVN 4235:1986.

2.2. Các yêu cầu chung đối với các phương pháp kiểm tra theo TCVN 4235:1986.

2.3. Vị trí các bộ phận làm việc cần kiểm, điều kiện kẹp gá, khoảng cách L giữa hai mặt cắt cho trước (hoặc) khoảng cách L giữa mặt cắt đến mặt phẳng chuẩn (xem Hình 1 đến Hình 4) được quy định trong các tiêu chuẩn về độ chính xác đối với từng loại máy cụ thể.

2.4. Dụng cụ đo được kẹp trên giá sao cho đầu đo phải tiếp xúc và vuông góc với bề mặt quay cần kiểm của bộ phận làm việc (Hình 1 và Hình 2) hoặc mặt trụ của trục kiểm (Hình 3).

2.5. Nên tiến hành đo tại không ít hơn 2 mặt phẳng vuông góc với nhau, vị trí các mặt phẳng này được quy định trong các tiêu chuẩn về độ chính xác đối với từng loại máy cụ thể.

2.6. Nếu cần thiết phải xác định vị trí của một trục so với trục khác trong mặt phẳng xác định (ví dụ vị trí của một trục trên một khác) thì phải chỉ ra hướng sai lệch.

2.7. Khi kiểm tra những bộ phận quay đặt trong các ổ lăn thì phải tiến hành đo bằng cách quay bộ phận đó không ít hơn hai vòng.

3. Phương pháp kiểm tra

3.1. Phương pháp 1

3.1.1. Sơ đồ kiểm tra

Sơ đồ kiểm tra được thể hiện trên Hình 1 và Hình 2.

Hình 1

Hình 2

3.1.2. Phương tiện kiểm tra

Để tiến hành kiểm tra phải dùng dụng cụ đo độ dài và giá đỡ, hoặc khi cần thiết thì dùng trục kiểm.

3.1.3. Tiến hành kiểm tra

Dụng cụ đo được kẹp trên bộ phận làm việc 1, sao cho đầu đo của nó tiếp xúc với bề mặt quay cần kiểm của bộ phận làm việc 2 hoặc mặt trụ của trục kiểm, cách mặt chuẩn của trục chính một khoảng 1 theo điều 2.4.

Bộ phận làm việc 1 được quay hai vòng để đầu đo rà quanh bề mặt quay cần kiểm của bộ phận làm việc 2 và tiến hành đo kiểm theo điều 2.5. Để loại trừ ảnh hưởng, do độ đảo của bề mặt kiểm hay mặt trụ của trục kiểm đến kết quả đo cần tiến hành đo hai lần bằng cách xoay trục kiểm hoặc bề mặt kiểm một góc 180o. Nếu trục chính không xoay được thì tháo trục kiểm ra và xoay trục kiểm 180o quanh đường tâm của nó.

3.1.4. Đánh giá kết quả kiểm tra

3.1.4.1. Khi kiểm tra không xoay bề mặt kiểm quanh đường tâm 1800; đầu tiên xác định sai lệch độ đồng tâm tại mỗi mặt phẳng đo, sai lệch độ đồng tâm đó bằng nửa hiệu số học các số đo trên dụng cụ đo tại các điểm ở hai đầu đường kính lúc quay hai vòng để đo.

Sai lệch độ đồng tâm bằng giá trị sai lệch lớn nhất thu được khi đo tại tất cả các mặt phẳng đo.

3.1.4.2. Khi có xoay bề mặt kiểm quanh đường tâm của nó 180o: đầu tiên xác định sai lệch độ đồng tâm trong từng mặt phẳng đo, sai lệch đó bằng giá trị trung bình số học của nửa hiệu số đo trung bình trên dụng cụ đo ở hai đầu đường kính lắc quay hai vòng để đo, trước và sau khi xoay bề mặt kiểm.

Sai lệch về độ đồng tâm bằng giá trị sai lệch lớn nhất thu được khi đo tại tất cả các mặt phẳng đo.

Ví dụ đánh giá kết quả đo và tính toán trong trường hợp không xoay bề mặt kiểm 180o được ghi trong Bảng 2, trong trường hợp có xoay bề mặt kiểm 180o được ghi trong Bảng 3.

Bảng 2

Mặt phẳng đo

Vị trí của dụng cụ

Số đo trên dụng cụ đo, mm tại

Giá trị trung bình số học các số đo trên dụng cụ đo khi quay hai vòng mm

Nửa hiệu số đo trung bình số học trên dụng cụ đo khi quay hai vòng và ở hai vị trí của bề mặt kiểm mm

Vòng quay đầu tiên của bộ phận làm việc

Vòng quay thứ 2 của bộ phận làm việc

a - a’

a

0

2

1

a’

4

6

3

b - b’

b

3

3

3

b’

18

20

19

Sai lệch về độ đồng tâm tại mặt phẳng a - a’ bằng 2 mm tại mặt phẳng b - b’ bằng 8 mm, kết quả sai lệch về độ đồng tâm bằng 8 mm.

Bảng 3

Mặt phẳng đo

Vị trí bề mặt kiểm

Vị trí của dụng cụ đo

Số đo trên dụng cụ đo, mm tại

Giá trị trung bình số học của các số đo trên dụng cụ đo khi quay hai vòng, mm

Nửa hiệu số đo trung bình số học của dụng đo ở hai vị trí quay hai vòng, mm

Giá trị trung bình số học nửa hiệu số đo tương ứng với hai vị trí của bề mặt kiểm, mm

Vòng quay đầu bộ phận làm việc

Vòng quay thứ hai của bộ phận làm việc

a - a’

Vị trí ban đầu

a

0

2

1

a’

4

6

5

Sau khi xoay 180o

a

38

36

37

a’

8

6

7

b - b’

Vị trí ban đầu

b

3

3

3

b’

18

20

19

Sau khi xoay 180o

b

6

8

7

b’

52

50

51

Sai lệch về độ đồng tâm khi kiểm với điều kiện xoay bề mặt kiểm một góc 180o tại mặt phẳng a - a’ bằng 6,5 mm, tại mặt phẳng b - b’ bằng 15 mm.

Kết quả sai lệch về độ đồng tâm bằng 15 mm.

3.2. Phương pháp kiểm tra 2.

3.2.1. Sơ đồ kiểm tra

Sơ đồ kiểm tra được thể hiện trên Hình 3.

Hình 3

3.2.2. Phương tiện kiểm tra

Để tiến hành kiểm tra sử dụng dụng cụ đo độ dài, giá đỡ và trục kiểm.

3.2.3. Tiến hành kiểm tra.

Lắp trục kiểm vào lỗ trục chính nơi cần kiểm tra. Giá đỡ lắp trên bộ phận làm việc 1 sao cho đầu đo của dụng cụ đo tiếp xúc với mặt trụ trục kiểm ở các mặt cắt A và B khoảng cách giữa mặt cắt A mặt chuẩn (ví dụ mặt đầu trục của trục chính) bằng 1.

Với mục đích loại trừ ảnh hưởng độ đảo của trục kiểm hoặc của bề mặt kiểm đến kết quả kiểm nên tiến hành kiểm hai lần bằng cách xoay trục chính cùng với trục kiểm 180o. Nếu trục chính không thể xoay được thì tháo trục kiểm và xoay quanh đường tâm nó 180o.

3.2.4. Đánh giá kết quả kiểm tra.

3.2.4.1. Khi kiểm không xoay trục kiểm một góc 180o. Tại mỗi mặt cắt xác định nửa hiệu trung bình số học của số đo trên dụng cụ đo, ghi được ở hai điểm ở hai đầu đường kính trên mặt phẳng đo đã định khi quay hai vòng. Sai lệch về độ đồng đường tâm trong mặt phẳng đo xác định là giá trị lớn nhất của các nửa hiệu giá trị đo được trên hai mặt cắt. Sai lệch về độ đồng đường tâm bằng giá trị lớn nhất trong những sai lệch nhận được trong các mặt phẳng đo.

3.2.4.2. Khi kiểm có xoay trục trục kiểm một góc 180o; Tại mỗi mặt cắt xác định nửa hiệu trung bình số học của số đo trên dụng cụ đo, đo được ở hai điểm đối diện trên hai đầu đường kính trong mặt phẳng đo, khi quay hai vòng. Sau đó xác định giá trị trung bình số học của nửa hiệu số đo trước và sau khi xoay trục kiểm một góc 180o. Sai lệch về độ đồng đường tâm trong mặt cắt đo xác định là giá trị lớn nhất của các nửa hiệu giá trị đo được trên hai mặt cắt. Sai lệch về độ đồng đường tâm trong mặt cắt đo xác định là giá trị lớn nhất của các nửa hiệu giá trị đo được trên hai mặt cắt. Sai lệch về độ đồng đường tâm bằng sai lệch lớn nhất trong các sai lệch nhận được trong các mặt phẳng đo.

Ví dụ đánh giá kết quả đo và tính toán sai lệch về độ đồng đường tâm khi không xoay trục kiểm một góc 180o ghi trong Bảng 4. Trong Bảng 5 ghi kết quả đo và tính toán sai lệch về độ đồng đường tâm khi có xoay trục kiểm một góc 180o.

Bảng 4

Mặt phẳng đo

Vị trí bề mặt kiểm

Vị trí của dụng cụ đo

Số đo trên dụng cụ đo, mm tại

Giá trị trung bình số học của các số đo trên dụng cụ đo khi quay hai vòng, mm

Nửa hiệu số đo trung bình số học của dụng đo ở hai vị trí quay hai vòng, mm

Vòng quay đầu bộ phận làm việc

Vòng quay thứ hai của bộ phận làm việc

a - a’

A

a

17

19

18

a’

6

6

6

B

a

40

44

42

a’

11

9

10

b - b’

A

b

34

30

32

b’

11

9

10

B

b

93

87

90

b’

4

4

4

Sai lệch về độ đồng đường tâm trong mặt phẳng a - a’ bằng 16 mm cùng trong mặt phẳng b - b’ bằng 43 mm. Kết quả sai lệch về độ đồng tâm bằng 43 mm.

3.3. Phương pháp kiểm 3

3.3.1. Sơ đồ kiểm tra

Sơ đồ kiểm tra được thể hiện trên Hình 4.

3.3.2. Phương tiện kiểm tra

Để tiến hành kiểm tra sử dụng ống ngắn, tấm ngắn và thiết bị định tâm.

Bảng 5

Mặt phẳng đo

Mặt cắt

Vị trí của trục kiểm

Vị trí của dụng cụ đo

Số đo trên dụng cụ đo mm tại

Giá trị trung bình số học của các số đo trên dụng cụ đo khi quay hai vòng, mm

Nửa hiệu trung bình số học của số đo của dụng cụ đo trên hai vị trí của nó, mm

Giá trị trung bình số học của nửa hiệu số đo trong mặt cắt tương ứng trong hai vị trí qua trục kiểm, mm

Vòng quay đầu tiên bộ phận làm việc

Vòng quay thứ hai của bộ phận làm việc

a

17

19

18

a’

6

6

a - a’

Sau khi quay 180o

a

22

20

21

a’

6

4

5

B

Ban đầu

a

40

44

42

a’

11

9

10

Sau khi quay 180o

a

40

36

38

a’

13

15

14

b - b’

A

Ban đầu

b

34

30

32

b’

11

9

10

Sau khi quay 180o

b

29

27

28

b’

12

8

10

B

Ban đầu

b

93

87

90

b’

4

4

4

Sau khi quay 180o

b

85

95

90

b’

15

17

16

Sai lệch về độ đồng đường tâm khi kiểm có xoay trục kiểm một góc 180o trong mặt phẳng a - a’ bằng 14 mm, trong mặt phẳng b - b’ bằng 40 mm.

Kết quả sai lệch về độ đồng đường tâm bằng 40 mm.

3.3.3. Tiến hành kiểm tra.

Ống ngắm được định tâm trên một lỗ, trên lỗ khác định tâm tấm ngắm (tại mặt cắt A).

Hình 4

Đo độ lệch tâm của tấm ngắm so với trục quang học trong hai mặt phẳng vuông góc với nhau tại mặt cắt A, sau đó tấm ngắm cùng thiết bị định tâm được dịch chuyển tới mặt cắt B và lặp lại quá trình kiểm tra.

3.3.4. Đánh giá kết quả kiểm tra.

Sai lệch về độ đồng đường tâm bằng kết quả đo lớn nhất.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi