Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4648:2009 ISO 2729:2006 Ống lót kim loại thiêu kết-Xác định độ bền nén hướng kính
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4648:2009
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4648:2009 ISO 2729:2006 Ống lót kim loại thiêu kết-Xác định độ bền nén hướng kính
Số hiệu: | TCVN 4648:2009 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Ngày ban hành: | 28/10/2009 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4648 : 2009
ISO 2739 : 2006
ỐNG LÓT KIM LOẠI THIÊU KẾT - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN NÉN HƯỚNG KÍNH
Sintered metal bushes - Determination of radial crushing strength
Lời nói đầu
TCVN 4648 : 2009 thay thế TCVN 4648: 1988.
TCVN 4648 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 2739 : 2006.
TCVN 4648 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 164 Thử cơ lý kim loại biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
ỐNG LÓT KIM LOẠI THIÊU KẾT - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN NÉN HƯỚNG KÍNH
Sintered metal bushes - Determination of radial crushing strength
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp đo độ bền nén hướng kính của các chi tiết bằng kim loại thiêu kết có dạng ống trụ rỗng, thường là các ống lót.
Phương pháp này áp dụng cho các ống lót thiêu kết được cấu thành từ bột kim loại nguyên chất hoặc bột hợp kim.
2. Nguyên lý
Cho một ống trụ rỗng chịu lực hướng kính tăng liên tục đến khi bị nứt vỡ, với điều kiện là biến dạng không vượt quá 10 % đường kính. Lực lớn nhất quan sát được được sử dụng để tính toán giá trị liên quan đến các kích thước của ống trụ rỗng được gọi là “độ bền nén hướng kính”.
3. Thiết bị thử
3.1. Thiết bị nén, cho phép đặt lực hướng kính vào ống trụ rỗng.
3.2. Thiết bị đo lực, có khả năng đưa ra giá trị đọc lớn nhất đạt được.
4. Mẫu thử
Mẫu thử (xem Hình 1) phải có dạng ống trụ rỗng được thiêu kết (có thể được tẩm dầu hoặc không), không có bavia, vết cắt, rãnh cắt, các mép vát rõ rệt, lỗ khoan, rãnh dẫn dầu, rãnh then.
Nếu cần, ống trụ rỗng này có thể được gia công nhưng trong trường hợp này kết quả nhận được có thể khác so với kết quả nhận được đối với ống không được gia công.
CHÚ DẪN:
L chiều dài của mẫu
D đường kính ngoài của mẫu
e chiều dày của thành mẫu
Hình 1 - Mẫu thử
5. Qui trình thử
Đặt mẫu thử vào giữa hai tấm nén của máy nén, trục của mẫu thử song song với các mặt phẳng của các tấm nén (xem Hình 2).
CHÚ DẪN:
1 Lực tác dụng
Hình 2 - Sơ đồ thử
Đặt lực tăng dần, không giật cục, sao cho hệ số K (xem Điều 6) tăng lên ở khoảng tốc độ từ 2 MPa/s đến 20 MPa/s, và thời gian thử lớn hơn 10 s.
6. Biểu thị kết quả
Độ bền nén hướng kính của ống lót, K, tính bằng MPa, được tính theo công thức sau:
Trong đó:
F là lực lớn nhất phá huỷ mẫu, tính bằng Niutơn;
L là chiều dài của mẫu, tính bằng milimét;
D là đường kính ngoài của mẫu, tính bằng milimét;
e là chiều dày của thành mẫu, tính bằng milimét.
Công thức này chỉ đúng khi tỉ số e/D nhỏ hơn 1/3 [1].
7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử phải bao gồm các thông tin sau:
a) số hiệu tiêu chuẩn này;
b) toàn bộ chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu;
c) mẫu thử được thiêu kết hoặc được định cỡ;
d) mẫu thử có được gia công hay không, và, nếu có, đưa ra một bản vẽ chỉ ra cách mẫu thử được gia công từ chi tiết như thế nào;
e) mẫu có được tẩm dầu hay không;
f) kết quả nhận được;
g) tất cả các thao tác không được qui định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi như tuỳ chọn;
h) chi tiết tất cả các sự cố có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Nếu cần thiết, dữ liệu yêu cầu để nhận biết mẫu thử phải được thoả thuận giữa nhà sản xuất và người sử dụng.
8. Công bố độ chính xác
Trên cơ sở chỉ riêng sai số thử, chỉ 5 % giá trị tuyệt đối hiệu hai kết quả của các phép thử trong cùng một phòng thử nghiệm được tiến hành đồng thời vượt quá độ lặp lại (r). Khi hiệu này lớn hơn (r) thì có lí do để nghi ngờ một hoặc cả hai kết quả thử.
Tương tự, chỉ 5 % hiệu hai kết quả của các phép thử trong hai phòng thử nghiệm khác nhau được tiến hành đồng thời vượt quá khả năng tái lập (R). Khi hiệu này lớn hơn (R) thì có lí do để nghi ngờ một hoặc cả hai kết quả thử.
Bảng 1- Dữ liệu độ chính xác
Vật liệu | K | r | R |
CTG ¾ 1001¾K23 | 214 | 15 | 23 |
FC¾ 1000¾ K 20 | 400 | 34 | 45 |
FC¾ 0208 ¾ 50 | 785 | 48 | 48 |
1 Mpa = 1 N/mm2 |
CHÚ THÍCH: Với sự cho phép, điều này được lấy từ MPIF (Liên đoàn công nghiệp bột kim loại, Mỹ) Tiêu chuẩn 55:1998 Xác định độ bền nén hướng kính (K) của mẫu thử luyện kim từ bột.
[1]) Trong trường hợp này, độ bền kéo xấp xỉ bằng 0,5 K.
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.