Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4248:1986 Sản phẩm dầu mỏ-Phương pháp xác định độ hòa tan của bitum trong benzen

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4248:1986

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4248:1986 Sản phẩm dầu mỏ-Phương pháp xác định độ hòa tan của bitum trong benzen
Số hiệu:TCVN 4248:1986Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường
Năm ban hành:1986Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4248-86

SẢN PHẨM DẦU MỎ

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ HÒA TAN CỦA BITUM TRONG BENZEN

Petroleum products

Method for the determination of solubility of bitumen in benzen

1. Nguyên tắc của phương pháp.

Mẫu thử được hòa tan trong benzen, lọc và rửa cặn không tan. Sấy khô, cân phần cặn sẽ tính được phần hòa tan.

2. Dụng cụ và thuốc thử:

2.1. Dụng cụ:

Bình nón dung tích 250 ml (l);

Cactut thủy tinh (2);

Sinh hàn hồi lưu (3);

Giấy lọc băng xanh (4);

Phễu lọc thủy tinh đường kính 50 – 60 mm;

Nắp kính đồng hồ;

Ống đong dung tích 100 ml;

Đũa thủy tinh ;

2.2. Thuốc thử:

Benzen (tkpt);

Kali bicromat (K2Cr2O7);

Axit sunfuric.

3. Lấy mẫu và chuẩn bị thử:

Các dụng cụ thủy tinh được rửa sạch bằng hỗn hợp sunfocromic.

Tráng nhiều lần bằng nước cất và sấy khô.

Mẫu thử được lấy theo TCVN 2715-78. Nếu mẫu có lẫn nước thì đun nóng mẫu đến nhiệt độ tối đa 130oC. Khuấy mạnh cho đến khi mẫu được loại hết nước.

4. Tiến hành thử

4.1. Cân khoảng 5 g bitum, chính xác đến 0,0002 g. Cho mẫu cho bình nón dung tích 250 ml và thêm 100 ml benzen vào bình nón có mẫu. Lắp sinh hàn hồi lưu. Đun nhẹ bình nón trên bếp điện kín cho bitum tan hoàn toàn. Để nguội dung dịch ở nhiệt độ phòng.

4.2. Lọc cặn không tan trên giấy lọc băng xanh, giấy lọc này đã được ngâm vào benzen khoảng 1 giờ rồi sấy ở 105-110oC và cân khối lượng trước, chính xác đến 0,0002 g.

Tráng bình nón và rửa cặn trên giấy lọc bằng benzen. Sau đó cho giấy lọc có cặn vào thiết bị chiết được lắp như hình vẽ. Rửa cặn cho đến khi hết dầu mỡ. Thử bằng cách lấy 1 giọt dung môi chảy qua giấy lọc nhỏ lên nắp kính đồng hồ và làm bay hơi, không còn vết dầu mỡ trên nắp kính là được.

Giấy lọc có cặn cũng được sấy ở 105 – 110oC khoảng 1 giờ, sau đó cho vào bình chống ẩm 30 phút trước khi cân. Lặp lại việc sấy và cân cho đến khi kết tủa của hai lần cân liền nhau không chênh nhau quá 0,0004 g.

Chú ý: Trong phòng thí nghiệm có độ ẩm cao thì cho giấy lọc vào cốc cần có nắp. Khi sấy mở nắp và đậy nắp khi cân.

5. Tính toán kết quả

Độ hòa tan của bitum theo phần trăm khối lượng (X) được tính bằng công thức:

X = . 100

trong đó:

M1 – khối lượng bitum lấy để thử, g;

M2 – khối lượng cặn không tan, g.

Độ hòa tan của bitum là giá trị trung bình của 2 lần xác định song song không chênh nhau quá 0,05 %.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi