Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4150:1985 Fero silic-Phương pháp xác định silic

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4150:1985

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4150:1985 Fero silic-Phương pháp xác định silic
Số hiệu:TCVN 4150:1985Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1985Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4150 - 85

FERO SILIC

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SILIC

Ferrosilicon

Methods for the determination of silicon

Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp xác định silic trong ferosilic: phương pháp khối lượng axit clohidric (khi hàm lượng silic từ 14 đến 95%) và phương pháp chuẩn độ kiềm (khi hàm lượng silic từ 14 đến 65%). Phương pháp khối lượng axit clohidric được áp dụng khi phân tích trọng tài.

1. YÊU CẦU CHUNG

Khi xác định silic trong ferôsilic phải theo các yêu cầu chung trong TCVN 4149 - 85

2. PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG AXIT CLOHIDRIC

2.1. Bản chất phương pháp

Phương pháp dựa vào sự phân hủy ferosilic bằng natri peoxit và đông tụ axit silixic trong dung dịch axit clohidric với, gelatin ở nhiệt độ không quá 60oC kết tủa axit silixic được lọc nung, cân. Xử lý bằng hỗn hợp axit flohidric và axit sunfuriic nung lại đến khối lượng không đổi và cân. Khối lượng silic dioxit tinh khiết là hiệu khối lượng lần cân thứ nhất và thứ hai.

2.2. Hóa chất và dung dịch

Axit clohidric d 1,19 và dung dịch 1 + 1, 1 + 8, 1 + 50

Axit nitric d 1,40.

Axit sunfuric d 1,84 và dung dịch 1 + 1

Axit flohidric, dung dịch 40%.

Natri peoxit

Sắt (III) clorua, dung dịch 10mg/cm3.

Gelatin, dung dịch 1%

Amoniac d 0,91 và dung dịch 1 + 500

2.3. Tiến hành phân tích

2.3.1. Cân 0,5g (khi hàm lượng silic từ 14 đến 30%), 0,25g (khi hàm lượng silic trên 30 đến 75%) hay 0,1g Ferôsilic (khi hàm lượng silic trên 75%), chuyển lượng cân vào chén sắt hay chén niken, cẩn thận trộn đều với 5 g natri peoxit rồi phủ lên trên 1 g nữa. Đưa chén vào lò nung đã đốt nóng đến 400oC, nâng nhiệt độ đến 750 - 800 oC giữ nhiệt độ đó 4 - 5 phút. Lấy chén ra để nguội rồi cho vào cốc nhựa dẻo dung tích 500 cm3; rót vào cốc 150 - 200 cm3 nước, đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ. Sau khi khối chảy tan, lấy chén ra và rửa đầu tiên bằng nước, sau đó 2 - 3 lần bằng dung dịch axit clohidric 1 + 1, cuối cùng 3 - 4 lần bằng nước nóng.

Chuyển dung dịch sang cốc dung tích 600 cm3 có chứa sẵn 40 cm3 axit clohidric. Để bốc hơi dung dịch đến trang thái muối ẩm. Để nguội, vừa khuấy mạnh vừa rót 15 - 20cm3 axit clohidric. 2 cm3 dung dịch gelatin, khuấy 1 - 2 phút nữa rồi thêm 2 cm3 dung dịch gelatin, lại khuấy, sau đó để yên 10 - 15. Pha loãng dung dịch bằng nước nóng đến thể tích 70 - 80 cm3; khuấy đều, để kết tủa lắng. Lọc kết tủa axit silicic qua giấy lọc trung bình có chứa một ít bột giấy lọc, đầu tiên rửa kết tủa 10 - 12 lần bằng dung dịch axit clohydric 1 + 50 nóng, sau đó 5 - 6 lần bằng nước nóng. Giữ giấy lại cùng kết tủa lại.

Đun dung dịch lọc đến sôi, thêm 10 - 15 cm3 axit nitric rồi để bốc hơi đến khô (để phân hủy các chất hữu cơ). Thêm 10 cm3 axit clohidric rồi để bốc hơi đến khô, lặp lại quá trình này một lần nữa. Các bước tiếp theo cho bốc hơi đến trạng thái muối ẩm, tách kết tủa axit silixic với gelatin, lọc và rửa kết tủa tiến hành như đã mô tả ở trên.

2.3.2. Dung dịch lọc và nước rửa sau khi tách kết tủa axit silixic lần thứ 2 chuyển vào cốc đã dùng để bốc hơi, thêm 5 cm3 axit nitric và cô dung dịch đến khoảng 100 cm3.

Cho vào dung dịch còn đang nóng 10 cm3 dung dịch sắt (III) clorua rồi từ từ cho amoniac vào cốc đến có mùi nhẹ để kết tủa sắt (cùng với axit xilixic).

Lọc kết tủa qua giấy lọc chảy nhanh rồi rửa 3 - 4 lần bằng dung dịch amoniac 1 + 500 nóng.

Dùng bình tia chuyển kết tủa vào cốc đã dùng để kết tủa, thêm 20 cm3 axit sunfuric, bốc hơi đến thoát khói trắng trong 5 phút. Để nguội, cho 10cm3 axit clohidric, 50 cm3 nước nóng và đun đến tan muối.

Cho vào dung dịch còn đang nóng 5 cm3 dung dịch getatin và khuấy kỹ. Lọc kết tủa qua giấy lọc trung bình và rửa đầu tiên 8 - 10 lần bằng dung dịch axit clohidric 1 + 50 nóng, sau đó 3 - 4 lần bằng nước nóng.

Gộp tất cả giấy lọc cùng kết tủa lại, cho vào chén bạch kim sấy khô, hóa tro và nung 40 phút ở nhiệt độ 1000 - 1050oC. Sau khi nguội, thêm vào chén 3 giọt dung dịch axit sunfuric 1 + 1, sấy khô rồi nung ở 1000 - 1050oC đến khối lượng không đổi. Cân chén cùng kết tủa. Thấm ướt kết tủa bằng vài giọt nước, thêm 3 - 4 giọt dung dịch axit sunfuric 1 + 1. 6 - 7 cm3 axit flohidric và cô đến thoát khói axit sunfuric. Sau đó nung chén ở 1000 - 1050oC đến khối lượng không đổi, để nguội trong bình hút ẩm, cân.

2.4. Tính kết quả

2.4.1. Hàm lượng silic (Si) tính bằng phần trăm, theo công thức:

Trong đó:

m - khối lượng chén cùng kết tủa silic dioxit trước khi xử lý bằng axit flohidric, g;

m1 - khối lượng chén cùng cặn sau khi xử lý bằng axit flohidric, g;

m2 - khối lượng chén cùng kết tủa của thí nghiệm kiểm tra trước khi xử lý bằng axit flohidric, g;

m3 - khối lượng chén cùng cặn của thí nghiệm kiểm tra sau khi xử lý bằng axit flohidric, g;

m4 - lượng cân mẫu, g;

0,4674 - hệ số chuyển silic dioxit ra silic.

2.4.2. Bảng sai lệch giới hạn

%

Hàm lượng silic

Sai lệch tuyệt đối giới hạn

Từ

14

đến

25

0,3

Trên

25

50

0,5

50

80

0,6

80

92

0,8

3. PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ KIỀM

3.1. Bản chất phương pháp

Phương pháp dựa vào sự kết tủa axit silixic dưới dạng kali flosilicat khó tan. Kết tủa axit flosilicat được thủy phân với canxiclorua, lượng axit clohidric thoát ra tương đương với hàm lượng axit clohidric, được chuẩn độ bằng natri hidroxit.

3.2. Hóa chất và dung dịch

Axit flohidric, dung dịch 40%

Axit nitric d 1,40

Kali clorua, dung dịch 20% và trung tính 10%.

Pha dung dịch trung tính như sau: thêm 10 giọt hỗn hợp chỉ thị vào 1dm3 dung dịch clorua 10% rồi trung hòa bằng dung dịch natri hidroxit đến xuất hiện mầu xanh lá cây.

Canxi clorua, dung dịch 1%.

Etanola

Metyl đỏ, dung dịch 0,1% trong rượu etanola

Metylen xanh.

Chỉ thị hỗn hợp: nghiền 0,125g metyl đỏ với 0,085 g metylen xanh trong 100 cm3 etanola, sử dụng hỗn hợp sau khi pha 1 ngày.

Natri hidroxit, dung dịch 0,25 Mol/cm3: hòa tan 10 g natri hidroxit trong 1 dm3 nước, thêm 2cm3 dung dịch bari clorua rồi để yên dung dịch trong 3 ngày cho kết tủa lắng hoàn toàn. Lọc bỏ kết tủa.

Nồng độ dung dịch atri hidroxit (C) xác định theo Silic tính bằng g/cm3 được xác định bằng mẫu chuẩn ferosilic có thành phần gần với mẫu phân tích và tiến hành qua tất cả các giai đoạn như trong điều 2.3 và tính theo công thức:

,

Trong đó:

C1 - hàm lượng Silic trong mẫu chuẩn, %;

m - lượng cân mẫu chuẩn, g;

V - thể tích dung dịch natri hidroxit tiêu hao khi chuẩn độ mẫu chuẩn, cm3;

V1 - thể tích dung dịch natri hidroxit tiêu hao khi chuẩn độ dung dịch thí nghiệm kiểm tra, cm3.

3.3. Tiến hành phân tích

Cân 0,2 g (khi hàm lượng silic đến 20%) hay 0,1 g Fero silic (khi hàm lượng silic trên 20%) chuyển lượng cân mẫu vào cốc nhựa dẻo, rót vào cốc 25 cm3 axit nitric, lắc đều, sau đó thêm 10 cm3 axit flohidric, đậy cốc bằng nắp nhựa dẻo và lắc đều 1 - 2 phút, không được đun nóng dung dịch.

Bỏ nắp đậy ra, dùng quả bóp cao su bơm không khí vào cốc để đuổi khí nitơ oxit, rửa nắp đậy và cốc bằng khoảng 10 cm3 nước, thêm 40 cm3 dung dịch kali clorua 20%; lắc đều rồi làm lạnh dung dịch trong vòi nước chảy hay thiết bị lạnh đến nhiệt độ từ 10 đến 15oC. Lọc kết tủa kali flosilicat qua lớp bột giấy lọc trên phễu nhựa dẻo bằng thiết bị lọc chân không. Rửa cốc và kết tủa bằng dung dịch kali clorua trung tính lạnh cho đến khi nước rửa có màu xanh lá cây.

Chuyển bột giấy lọc cùng kết tủa sang bình cầu đáy bằng hay cốc cao dung tích 500 cm3, rót 150 - 200 cm3 nước nóng đã được trung hòa trước bằng dung dịch natri hidroxit theo chỉ thị hỗn hợp đến màu xanh nhạt. Rửa cốc dùng để kết tủa Silic bằng nước nóng.

Cẩn thận lắc bình (cốc), thêm 10 cm3 dung dịch canxi clorua, 10 giọt chỉ thị hỗn hợp và chuẩn độ bằng dung dịch natri hidroxit đến khi dung dịch có màu xanh bền vững. Đặt bình (cốc) lên bếp điện có lớp mica, đun nhẹ. Nếu xuất hiện màu đỏ thì chuẩn độ dung dịch tiếp đến màu xanh.

3.4. Tính kết quả

3.4.1. Hàm lượng silic (Si) tính bằng phần trăm, theo công thức:

Trong đó:

C - nồng độ dung dịch natri hidroxit xác định theo silic, g/cm3;

V - thể tích dung dịch natri hidroxit tiêu hao khi chuẩn độ mẫu phân tích, cm3;

V1 - thể tích dung dịch natri hidroxit tiêu hao khi chuẩn độ dung dịch thí nghiệm kiểm tra, cm3;

m - lượng cân mẫu phân tích, g.

3.4.2. Bảng sai lệch giới hạn (xem bảng, điều 2.4.2)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi