Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13457-1:2022 Phòng cháy chữa cháy - Chất chữa cháy gốc nước - Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với chất phụ gia
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13457-1:2022
Số hiệu: | TCVN 13457-1:2022 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Ngày ban hành: | 01/03/2022 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13457-1:2022
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - CHẤT CHỮA CHÁY GỐC NƯỚC - PHẦN 1: YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CHẤT PHỤ GIA
Fire protection - Wetting Agents - Part 1: Technical requirements and testing methods for Water Additives
Lời nói đầu
TCVN 13457-1 : 2022 do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ biên soạn, Bộ Công an đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - CHẤT CHỮA CHÁY GỐC NƯỚC - PHẦN 1: YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CHẤT PHỤ GIA
Fire protection - Wetting Agents - Part 1: Technical requirements and testing methods for Water Additives
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm đối với chất phụ gia chữa cháy (gốc nước) được sử dụng để chữa cháy, làm mát, ngăn chặn cháy lan đối với đám cháy loại A, loại B hoặc làm giảm nồng độ hơi, khí cháy, ngăn ngừa nguy cơ cháy có thể xảy ra. Tiêu chuẩn cũng có thể áp dụng để đánh giá các chất phụ gia chữa cháy khác dùng để pha với nước với các cơ chế chữa cháy nhũ tương hóa nhiên liệu (bọc phân tử chất cháy) và khiến chúng không bắt cháy; các chất tạo bọt chữa cháy (không bắt buộc) sử dụng cho đám cháy loại A, B. Tiêu chuẩn này không dùng để đánh giá các chất làm chậm cháy và chất gel chống cháy.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu, đối với tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có):
TCVN 1595-1 (ISO 7619-1) Cao su lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ cứng ấn lõm - Phần 1: Phương pháp sử dụng thiết bị đo độ cứng (Độ cứng Shore);
TCVN 3753 (ASTM D 97-11) Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm đông đặc;
TCVN 4878 (ISO 3941) Phòng cháy và chữa cháy - Phân loại cháy;
TCVN 5689:2018 Nhiên liệu điêzen (DO) - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử;
TCVN 6492 (ISO 10523) Chất lượng nước - Xác định pH;
TCVN 6776:2018 Xăng không chì - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
TCVN 7026 (ISO 7165) Chữa cháy - Bình chữa cháy xách tay - Tính năng và cấu tạo;
TCVN 7278-1 (ISO 7302-1) Chất chữa cháy - Chất tạo bọt chữa cháy - Phần 1: yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hòa tan được với nước;
TCVN 7278-2 (ISO 7203-2) Chất chữa cháy - Chất tạo bọt chữa cháy - Phần 2: yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở trung bình và cao dùng phun lên bề mặt chất lỏng không hòa tan được với nước;
TCVN 7278-3 (ISO 7203-3) Chất chữa cháy - Chất tạo bọt chữa cháy - Phần 3: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy hoà tan được với nước;
TCVN 7336 Phòng cháy chữa cháy- Hệ thống Sprinkler tự động- Yêu cầu thiết kế và lắp đặt;
TCVN 7498 (ASTM D 92 - 02B) Bi tum - Phương pháp xác định điểm chớp cháy và điểm cháy bằng thiết bị thử cốc hở Cleveland;
TCVN 8286-1 (ISO 7539-1) Ăn mòn kim loại và hợp kim - Thử ăn mòn ứng suất - Phần 1: Hướng dẫn chung về phương pháp thử;
ISO 2592 Petroleum and related products - Determination of flash and fire points - Cleveland open cup method (Dầu mỏ và các sản phẩm liên quan - Xác định điểm chớp cháy và cháy - Phương pháp cốc hở Cleveland)
NFPA 1901 Standard for Automotive Fire Apparatus (Tiêu chuẩn cho thiết bị trên ô tô chữa cháy);
ANSI/UL 300 Standard for Fire Testing of Fire Extinguishing Systems for Protection of Commercial Cooking Equipment (Thử nghiệm hệ thống chữa cháy để bảo vệ các thiết bị nấu ăn);
ANSI/UL 711/ CAN/ULC S508 Rating and Fire Testing of Fire Extinguishers (Đánh giá và thử nghiệm bình chữa cháy xách tay);
NACE TM 0169/ASTM G31-21 Standard Guide for Laboratory Immersion Corrosion Testing of Metals (Hướng dẫn tiêu chuẩn để kiểm tra độ ăn mòn khi ngâm trong phòng thí nghiệm của kim loại);
ASTM D2240 - 15 Standard Test Method for Rubber Property - Durometer Hardness (Tiêu chuẩn phương pháp thử nghiệm độ cứng cao su - sử dụng máy đo độ cứng).
UL 162 Standard for Foam Equipment and Liquid Concentrates (Tiêu chuẩn thiết bị tạo bọt và chất tạo bọt)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa về phân loại đám cháy nêu trong TCVN 4878 và các các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Khả năng phân hủy sinh học (biodegradability)
Khả năng phân hủy các chất hữu cơ thông qua tác động của vi sinh vật.
3.2
Chất lỏng cháy được (flammable liquid)
Chất lỏng, hoặc hỗn hợp các chất lỏng, hoặc chất lỏng có chứa chất rắn hòa tan hay dạng huyền phù (ví dụ như sơn, vec-ni, sơn mài, v.v... nhưng không bao gồm các chất được phân loại theo cách khác dựa vào đặc tính nguy hiểm của chúng) tạo ra hơi cháy được ở nhiệt độ không quá 60,5°C khi tiến hành thử bằng thiết bị cốc kín, hoặc không quá 65,6°C khi tiến hành thử bằng thiết bị cốc hở, thường được coi là điểm chớp cháy.
3.3
Chất lỏng dễ cháy (combustible liquid)
Các chất lỏng, ngoại trừ chất lỏng cháy được, có điểm chớp cháy và điểm cháy nhỏ hơn điểm sôi.
CHÚ THÍCH: Điểm sôi là điểm mà tại đó không thể tiếp tục đạt được tốc độ tăng nhiệt độ theo ISO 2592 đối với việc xác định điểm cháy.
3.4
Nồng độ (concentration)
Tỷ lệ chất tan có trong dung dịch hoặc hàm lượng chất không tan phân tán trong dung dịch hoặc hỗn hợp. Thông thường, người ta hay sử dụng nồng độ % (số gam chất tan trong 100 gam dung dịch).
VÍ DỤ: Dung dịch chất phụ gia chữa cháy loại 3%, được trộn theo tỷ lệ 3g chất phụ gia với 97g nước trong 100g dung dịch.
3.5
Thiết bị phun (discharge device)
Thiết bị được thiết kế để phun nước hoặc dung dịch chất chữa cháy trong một mô hình định trước (thiết bị có thể cố định hoặc điều chỉnh được).
VÍ DỤ: Hệ thống Sprinkler, Drencher hoặc các lăng chữa cháy,...
3.6
Bộ trộn (ejector)
Thiết bị sử dụng nguyên lý Venturi để đưa chất phụ gia chữa cháy hòa vào dòng nước theo tỷ lệ xác định.
3.7
Nhũ tương hóa (emulsification)
Quá trình hình thành một nhũ tương.
3.8
Chất nhũ hóa (emulsifier)
Là chất trung gian làm cho hai hay nhiều thành phần của chất lỏng phân tán đều trong dung dịch.
3.9
Chất nhũ tương (emulsion)
Là các chất lỏng (hai hay nhiều chất) không hòa tan vào nhau khi trộn lẫn phân tán đều trong dung dịch.
3.10
Tác động chữa cháy gián tiếp (indirect attack)
Các hoạt động liên quan đến việc sử dụng các chất chữa cháy để giảm sự tích tụ nhiệt sinh ra từ đám cháy mà không cần phun trực tiếp chất chữa cháy lên nhiên liệu cháy.
3.11
Nồng độ gây chết trung bình (LC50, median lethal concentration)
Nồng độ gây chết trung bình của một chất độc có thể làm chết 50 % số lượng các cá thể được làm thí nghiệm trong một khoảng thời gian quy định.
LC50 thường được dùng để đánh giá độc tính của các chất độc dạng lỏng hoặc chất độc tan trong dung dịch nước.
3.12
Liều lượng gây chết trung bình (LD50, median lethal dose)
Liều lượng gây chết trung bình của một chất độc có thể làm chết 50 % số lượng các cá thể được làm thí nghiệm trong một khoảng thời gian quy định.
3.13
Độ trộn lẫn (miscibility)
Mức độ hòa trộn của các chất lỏng ở mọi tỷ lệ, tạo thành một dung dịch đồng nhất.
3.14
Chất phụ gia chữa cháy (water additive)
Chất hóa học thuộc phân loại chất chữa cháy gốc nước, khi được trộn vào nước sẽ tạo ra dung dịch chất phụ gia chữa cháy.
3.15
Chất phụ gia chữa cháy đậm đặc (water additive concentrate)
Hóa chất do nhà sản xuất cung cấp khi pha với nước tạo ra chất phụ gia chữa cháy.
3.16
Dung dịch chất phụ gia chữa cháy (water additive solution)
Hỗn hợp đồng nhất hình thành sau khi trộn chất phụ gia chữa cháy vào nước.
3.17
Tỷ lệ trộn (proportioning)
Tỷ lệ chất phụ gia (theo công bố của nhà sản xuất) đưa vào nước để tạo thành dung dịch chất phụ gia chữa cháy.
3.18
Chất hoạt hóa bề mặt (surface active agent)
Một tác nhân hóa học có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch.
3.19
Nước biển tổng hợp hoặc nhân tạo (synthetic or artificial sea water)
Dung dịch có thành phần theo khối lượng gồm: 1,1% Magiê Clorua Hexahydrat; 0,16% Canxi Clorua Dihydrat; 0,4% Natri Sulfat dạng khan; 2,5% Natri Clorua, và 95,84 % nước tinh khiết.
3.20
Đám cháy ba chiều (đám cháy 3D,three-dimensional fire)
Đám cháy nhiên liệu lỏng chảy tự do từ độ cao thẳng đứng, rơi trên thiết bị hoặc cấu trúc liên quan xuống một đám cháy bề mặt tĩnh.
Đám cháy ba chiều giúp mô phỏng các trường hợp cháy phức tạp trong thực tế, trong đó đám cháy xuất hiện trên cấu kiện, thiết bị, công trình theo phương đứng và phương ngang, như đám cháy nhiên liệu chảy tràn từ bồn chứa trên cao xuống bề mặt phía dưới, đám cháy xuất hiện trên các tháp chưng cất, lò hơi, máy biến áp, ... kèm theo hiện tượng nhiên liệu chảy tràn, cháy trên bề mặt phía dưới.
3.21
Giới hạn nồng độ nổ dưới (LEL, lower explosive limit)
Giá trị nồng độ tối thiểu của hơi, khí dễ cháy trong hỗn hợp với không khí mà có khả năng nổ khi bị tác động bởi nguồn nhiệt thích hợp.
4 Yêu cầu chung và các phương pháp thử nghiệm
4.1 Yêu cầu chung
4.1.1 Tính chất vật lý
4.1.1.1 Điểm đông đặc
Điểm đông đặc của chất phụ gia chữa cháy cô đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy không được cao hơn điểm đông đặc của nước khi thử nghiệm theo 4.2.1.
4.1.1.2 Độ trộn lẫn
Chất phụ gia chữa cháy đậm đặc phải hoà trộn được vào nước và tạo ra một dung dịch đồng nhất ở các nồng độ quy định khi thử nghiệm theo 4.2.2.
4.1.1.3 Độ pH
Độ pH của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc ở 18°C ± 2,7°C phải nằm trong phạm vi từ 6 đến 9 khi được thử nghiệm theo 4.2.3.
4.1.1.4 Độ nhớt
Nhà sản xuất phải công bố độ nhớt của chất phụ gia cô đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy dưới dạng độ nhớt tuyệt đối. Độ nhớt của chất phụ gia cô đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy được thử nghiệm theo quy định tại 4.2.4.
4.1.1.5 Nhiệt độ chớp cháy
Nhà sản xuất phải công bố nhiệt độ chớp cháy của chất phụ gia cô đặc. Nhiệt độ chớp cháy của chất phụ gia cô đặc được thử nghiệm theo quy định tại 4.2.5.
4.1.2 Độ ổn định
Các mẫu chất phụ gia chữa cháy đậm đặc không được tách lớp, lắng cặn khi kết thúc mỗi thử nghiệm nêu tại 4.3.5, 4.3.6, và 4.3.7.
Dung dịch chất phụ gia chữa cháy không bị tách lớp hoặc lắng cặn trong bình kín ở các nồng độ tối thiểu và tối đa tại nhiệt độ 21 °C ± 3°C, trong suốt quá trình thử nghiệm nêu tại 4.3.9
4.1.3 Tính ăn mòn
Chất phụ gia chữa cháy đậm đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy có tốc độ ăn mòn không vượt quá so với tốc độ ăn mòn cho phép được liệt kê trong Bảng 1 dưới đây khi được thử nghiệm theo 4.4.
4.1.4 Khả năng tương thích với các vật liệu kim loại (khả năng ăn mòn giữa các tinh thể)
Không có hiện tượng ăn mòn giữa các tinh thể khi thử nghiệm theo 4.5.
Bảng 1 - Tốc độ ăn mòn cho phép tối đa cho các chất phụ gia chữa cháy
Vật liệu | Nhôm 2024-T3 | Thép 4130 | Đồng vàng | Magiê AZ31B | |||||||||
Hoàn toàn | Từng phần | Hoàn toàn | Từng phần | Từng phần | Hoàn toàn | Từng phần | |||||||
Nhiệt độ (°C) | 21,1 | 48,9 | 21,1 | 48,9 | 21,1 | 48,9 | 21,1 | 48,9 | 48,9 | 21,1 | 48,9 | 21,1 | 48,9 |
mm/năm | |||||||||||||
Chất phụ gia chữa cháy đậm đặc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dùng trên máy bay trực thăng thùng chứa cố định | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 |
Loại không dùng trên máy bay trực thăng thùng chứa cố địnha | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 |
Dung dịch chất phụ gia chữa cháy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dùng trên máy bay trực thăng thùng chứa cố địnhb | 0,051 | 0,051 | 0,051 | 0,051 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,102 | 0,102 | 0,102 | 0,102 |
Dùng trên thùng chứa của máy bay cánh bằngc | 0,051 | 0,051 | 0,051 | 0,051 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | - | - | - | - |
Thùng gàu máy bay trực thăng và ứng dụng dưới mặt đấta | 0,051 | 0,051 | 0,051 | 0,051 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | 0,127 | - | - | - | - |
CHÚ THÍCH: Tốc độ ăn mòn hoàn toàn được xác định bởi các thử nghiệm giảm trọng lượng kéo dài trong 90 ngày. Tốc độ ăn mòn hoàn toàn là mức trung bình tối đa cho phép của tất cả các lần thử nghiệm. | |||||||||||||
aCác thử nghiệm ăn mòn hoàn toàn đối với Magiê được thực hiện để thu được thông tin hiệu suất. Các thử nghiệm ăn mòn giữa các tinh thể không cần phải thực hiện với nhôm hoặc Magiê. bCác thử nghiệm ăn mòn giữa các tinh thể được thực hiện đối với các mẫu thử nghiệm nhôm hoặc Magiê; không cho phép ăn mòn giữa các tinh thể. cCác thử nghiệm ăn mòn giữa các tinh thể được thực hiện đối với các mẫu thử nghiệm nhôm; không cho phép ăn mòn. Các thử nghiệm ăn mòn hoàn toàn đối với Magiê được thực hiện để thu được thông tin hiệu suất. Các thử nghiệm ăn mòn giữa các tinh thể không cần phải thực hiện với nhôm. |
4.1.5 Khả năng tương thích với các vật liệu phi kim loại
Nhà sản xuất phải công bố tác động của chất phụ gia cô đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy đến độ cứng và thể tích của vật liệu phi kim loại dùng làm bao bì. Khả năng tương thích của chất phụ gia cô đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy với các vật liệu phi kim loại được thử nghiệm theo quy định tại 4.6.
4.1.6 An toàn với môi trường
Chất phụ gia chữa cháy đậm đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy được pha chế ở nồng độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất, khi sử dụng không được vượt quá các giới hạn độc tính được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.
Các giới hạn độc tính đối với động vật có vú được liệt kê trong Bảng 2 dưới đây. Các giới hạn độc tính đường miệng và trên da được dựa trên các yêu cầu của EPA (Hoa Kỳ), phải ghi nhãn cảnh báo “THẬN TRỌNG” trên nhãn mác và bảng dữ liệu an toàn sản phẩm. Chỉ số LD50 càng cao thì độc tính với miếng thử nghiệm càng thấp.
Bảng 2 - Giới hạn độc tính đối với chất phụ gia chữa cháy đậm đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy
Mẫu thử nghiệm | Độc tính đường miệng cấp tính | Độc tính trên da cấp tính | Kích ứng mặt chính | Kích ứng da chính | |
Mắt chưa rửa | Mắt đã rửa | ||||
Chất phụ gia chữa cháy | LD50 > 500 mg/kg | LD50 > 2000 mg/kg | Kích ứng nhẹ trở xuống | Kích ứng nhẹ trở xuống | Điểm kích ứng chính < 5,0 |
Nếu kích ứng nặng hơn, khuyến nghị sử dụng thiết bị bảo hộ và các quy trình bốc xếp an toàn | |||||
Dung dịch | LD50 > 500 mg/kg | LD50 > 2000 mg/kg | Điểm kích ứng chính < 5,0 | Điểm kích ứng chính < 5,0 | Điểm kích ứng chính < 5,0 |
Dung dịch chất phụ gia chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu LD50 sau 96h thử nghiệm. Chất phụ gia chữa cháy đậm đặc phải bị phân hủy dễ dàng hoặc có thể phân hủy được. Các thử nghiệm tính an toàn với môi trường được thực hiện theo 4.7
4.1.7 Thông tin về các thử nghiệm trong mục này được đưa vào các tài liệu của nhà sản xuất để cung cấp cho người sử dụng.
4.2 Thử nghiệm tính chất vật lý
4.2.1 Điểm đông đặc của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc được xác định theo TCVN 3753.
4.2.2 Độ trộn lẫn
4.2.2.1 Nhiệt độ nước và chất phụ gia chữa cháy đậm đặc khi thử nghiệm được ổn định cho phù hợp theo Bảng 3 dưới đây.
Bảng 3 - Nhiệt độ của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc và nước sử dụng trong thử nghiệm trộn lẫn
Nhiệt độ chất phụ gia chữa cháy đậm đặc, °C | Nhiệt độ nước, °C |
4 ± 1 | 21 ± 1 |
21 ± 1 | 21 ± 1 |
4 ± 1 | 4± 1 |
21 ± 1 | 4 ± 1 |
4.2.2.2 Đổ 500 ml nước tinh khiết được điều chỉnh đến nhiệt độ thử nghiệm vào một cốc thủy tinh 1L.
4.2.2.3 Dùng máy khuấy, như minh họa trong Hình 1 cho vào nước đến độ sâu quy định.
4.2.2.4 Điều chỉnh tốc độ máy khuấy đến (60 ±10) r/min.
4.2.2.5 Lượng chất phụ gia chữa cháy đậm đặc cần thiết được điều chỉnh đến nhiệt độ thử nghiệm được đồ vào cốc nước trong vòng 2 s.
4.2.2.6 Sau 10s (10 vòng khuấy), dừng quay và kiểm tra chất lỏng bằng mắt thường. Nếu dung dịch đồng nhất, thời gian (số vòng quay) được ghi lại và kết quả ghi nhận là hòa trộn được vào nước.
4.2.2.7 Nếu dung dịch không đồng nhất, tiếp tục thực hiện lặp lại theo mục 4.2.2.6 cho đến khi tổng thời gian khuấy là 100s (tổng số vòng khuấy là 100 vòng) hoặc dung dịch đồng nhất khi nhìn bằng mắt thường.
4.2.2.8 Nếu dung dịch không đồng nhất sau khi thử theo 4.2.2.7, kết quả ghi nhận là không thể hoà tan.
Hình 1 - Trục khuấy dùng cho thử nghiệm độ trộn lẫn.
4.2.3 Độ pH của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc.
Độ pH của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc được thử nghiệm theo TCVN 6492.
4.2.4 Độ nhớt của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc.
4.2.4.1 Điều chỉnh nhiệt độ hai mẫu chất phụ gia chữa cháy đậm đặc đến các nhiệt độ 2°C, 21 °C, và 49°C trước khi đo độ nhớt.
4.2.4.2 Một nhớt kể quay ở 60 r/min được sử dụng để đo độ nhớt theo ASTM D 2196
4.2.4.3 Mỗi mẫu được đo độ nhớt ba lần, khuấy nhẹ nhàng mẫu giữa các phép đo.
4.2.4.4 Kết quả đo là giá trị trung bình của ba phép đo độ nhớt đối với mỗi mẫu.
4.2.5 Nhiệt độ chớp cháy của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc.
Nhiệt độ chớp cháy trong cốc hở của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc được xác định theo TCVN 7498.
4.3 Thử nghiệm độ ổn định
4.3.1 Thử nghiệm đánh giá độ ổn định được thực hiện trước khi xuất xưởng và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.3.2 Lấy ba mẫu chất phụ gia chữa cháy đậm đặc 19 L từ cùng một lô và bảo quản trong hộp kín như mô tả trong các Điều 4.3.5, 4.3.6, và 4.3.7 dưới đây.
4.3.3 Các mẫu được đánh số và ghi nhãn là mẫu 1, mẫu 2 và mẫu 3.
4.3.4 Không được khuấy hoặc lắc mạnh các mẫu vào bất kỳ thời điểm nào trong hoặc giữa các khoảng thời gian bảo quản.
4.3.5 Mẫu 1
a) Mẫu 1 được bảo quản ở nhiệt độ 41 °C ± 3°C trong vòng 30 ngày liên tục.
b) Khi kết thúc 30 ngày, Mẫu 1 được lấy ra từ môi trường có nhiệt độ 41 °C ± 3°C và ngay lập tức đưa vào bảo quản ở nhiệt độ 21 °C ± 2°C trong vòng 168h.
c) Xử lý, mở và kiểm tra Mẫu 1 theo Điều 4.3.8 dưới đây.
4.3.6 Mẫu 2
a) Mẫu 2 được bảo quản ở nhiệt độ 41 °C ± 3°C trong vòng 30 ngày liên tục theo cách thức giống như Mẫu 1.
b) Khi kết thúc 30 ngày, ngay lập tức đặt Mẫu 2 vào môi trường có nhiệt độ -10°C ± 1°C.
c) Mẫu 2 được giữ trong môi trường lạnh này trong vòng 30 ngày liên tục.
d) Khi kết thúc 30 ngày trong môi trường lạnh, Mẫu 2 được lấy ra từ môi trường bảo quản -10°C ± 1°C và ngay lập tức được đặt vào một môi trường có nhiệt độ 21°C ± 2°C trong vòng 168h.
e) Xử lý, mở và kiểm tra Mẫu 2 theo Điều 4.3.8 dưới đây.
4.3.7 Mẫu 3
a) Mẫu 3 được bảo quản ở -10°C ± 1°C trong vòng 30 ngày liên tục.
b) Khi kết thúc 30 ngày, Mẫu 3 được lấy ra từ môi trường -10°C ± 1°C và ngay lập tức được đặt vào môi trường ở nhiệt độ 21 °C ± 2°C trong vòng 168h.
c) Xử lý, mở và kiểm tra Mẫu 3 theo Điều 4.3.8 dưới đây.
4.3.8 Xử lý, mở và kiểm tra chất phụ gia chữa cháy đậm đặc
a) Khi kết thúc các giai đoạn bảo quản các mẫu trong các Điều 4.3.5, 4.3.6, và 4.3.7, mỗi bình mẫu kín được xoay ngược bốn lần trong vòng 1 min.
b) Mỗi mẫu được mở và đổ chất phụ gia chữa cháy đậm đặc vào một bình mở nắp và không khuấy trộn trong vòng 10 min để bong bóng nổi lên trên bề mặt.
c) Kiểm tra các mẫu và bình rỗng bằng mắt thường.
4.3.9 Kiểm tra dung dịch khi trộn sẵn
Dung dịch chất phụ gia chữa cháy ở các nồng độ do nhà sản xuất quy định được đưa vào bảo quản và theo dõi trong 30 ngày.
4.4 Thử nghiệm tính ăn mòn
4.4.1 Thử nghiệm đánh giá tính ăn mòn được thực hiện trước khi xuất xưởng và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.4.2 Sử dụng chất phụ gia chữa cháy đậm đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy ở các nồng độ tối thiểu và tối đa theo quy định của nhà sản xuất để thử nghiệm xác định độ ăn mòn với thép 4130, nhôm 2024-T3, đồng vàng UNS C27000 (65 % đồng, 35 % kẽm), và magiê AZ31B.
4.4.3 Thử nghiệm tác động ăn mòn của chất phụ gia chữa cháy đậm đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy ở các nồng độ tối thiểu và tối đa theo quy định của nhà sản xuất được tiến hành theo một trong các tiêu chuẩn NACE TM0169 / ASTM G31-21, TCVN 8286-1 (ISO 7539-1) hoặc theo 4.4.4 đến 4.4.9 của Điều này.
4.4.4 Mẫu thử nghiệm
4.4.4.1 Đánh dấu và đo lường: Mẫu thử nghiệm có kích thước 25 x 102,6 x 3,2 (mm), mỗi mẫu được đánh dấu với một mã số nhận dạng duy nhất, được khoan vào điểm giữa phía trên để luồn dây polyester bện qua dùng để treo mẫu thử nghiệm. Mẫu được đo chiều dài, chiều rộng và chiều dày với độ chính xác đến 0,01 mm.
4.4.4.2 Mỗi thử nghiệm ăn mòn với chất phụ gia chữa cháy đậm đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy được thực hiện bằng cách cho 03 mẫu hợp kim tiếp xúc với chất lỏng thử nghiệm ở từng điều kiện thử nghiệm sau đây:
a) Ngâm hoàn toàn ở 21 °C ± 2°C;
b) Ngâm hoàn toàn ở 49°C ± 2°C;
c) Ngâm một phần ở 21 °C ± 2°C;
d) Ngâm một phần ở 49°C ± 2°C.
4.4.5 Làm sạch và sấy khô
4.4.5.1 Không sử dụng tay trần để tẩy dầu mỡ bám trên các mẫu thử nghiệm để tránh nhiễm bẩn.
4.4.5.2 Mỗi mẫu thử nghiệm được tẩy dầu mỡ, rửa lại bằng nước sạch, sau đó làm sạch bằng hóa chất như mô tả trong Bảng 4 bên dưới, tiếp tục rửa lại bằng nước tinh khiết, lau để loại bỏ màng nước và sấy khô ở nhiệt độ 50°C đến 55°C trong 15 đến 30 min.
4.4.5.3 Các mẫu thử nghiệm được làm lạnh đến nhiệt độ phòng, cân chính xác đến 0,1 mg và ghi lại khối lượng trước khi cho tiếp xúc với dung dịch thử nghiệm.
4.4.6 Thiết lập thử nghiệm
4.4.6.1 Một mẫu thử nghiệm được treo bằng chiều dài của dây mối nối ray Dacron bên trong một lọ thủy tinh 0,95 L theo cách sao cho mẫu thử nghiệm không chạm vào các mặt hoặc đáy lọ.
4.4.6.2 Mỗi lọ chứa 0,8 L chất lỏng cho các thử nghiệm ngâm hoàn toàn hoặc 0,4 L chất lỏng cho các thử nghiệm ngâm từng phần.
4.4.6.3 Đối với các thử nghiệm ngâm hoàn toàn, mẫu thử nghiệm được hoàn toàn bao phủ bởi chất lỏng.
4.4.6.4 Đối với các thử nghiệm ngâm từng phần, mẫu thử nghiệm được treo sao cho 50 phần trăm chiều dài mẫu với dung sai ± 2,5 mm được tiếp xúc với hơi nhiên liệu.
4.4.6.5 Mỗi lọ được đóng chắc chắn bằng một nắp vít, ghi nhẵn với nhận dạng mẫu thử nghiệm và ngày bắt đầu và đặt trong tủ ấm ở 21 °C hoặc 49°C, tùy thuộc vào điều kiện thử nghiệm mong muốn.
4.4.7 Thời gian thử và hoàn thành thử nghiệm
4.4.7.1 Thời gian thử và hoàn thành thử nghiệm
Các lọ chứa chất lỏng thử nghiệm (ba lọ ứng với mỗi kiểu tiếp xúc và nhiệt độ) không được khuấy trộn trong vòng 90 ngày.
4.4.7.2 Khi kết thúc giai đoạn thử nghiệm 90 ngày, các mẫu thử nghiệm được lấy ra khỏi chất lỏng và rửa sạch dưới vòi nước chảy để loại bỏ phần chất lỏng bám vào mẫu.
4.4.7.3 Các mẫu thử nghiệm được chà sạch nhẹ nhàng bằng bàn chải phi kim loại nhằm loại bỏ lớp cặn bám.
4.4.7.4 Các mẫu sau thử nghiệm được làm sạch bằng hoá chất với quy trình tương tự tại 4.4.5.2.
Bảng 4 - Quy trình làm sạch mẫu thử nghiệm ăn mòn
Hợp kim | Dung dịch làm sạch* | Thời gian ngâm (min) | Nhiệt độ dung dịch | Lưu ý |
Nhôm | HNO3 nồng độ 70% | Từ 2 đến 3 | Nhiệt độ phòng | Chà nhẹ nhàng bằng bàn chải phi kim loại hoặc miếng đệm sau khi ngâm. Nếu màng ăn mòn không thể làm sạch bằng HNO3, xen kẽ với việc ngâm 10 min trong dung dịch 2g CrO3 và 5g H3PO4 trong 93 ml dung dịch nước tinh khiết 80°C đến 85°C. |
Đồng | HCl nồng độ từ 15% đến 20% | Từ 2 đến 3 | Nhiệt độ phòng | Chà nhẹ nhàng bằng bàn chải phi kim loại hoặc miếng đệm sau khi ngâm. Một nút cao su, Scotch Brite, hoặc máy cọ hoặc máy chà có thể được sử dụng để chà xát mẫu thử nghiệm có lớp vỏ cứng hoặc nặng. |
Thép | 50 g SnCl2 + 20 g SbCl3 trong 1L HCl đậm đặc | Từ 3 đến 5 | Bình đá lạnh |
|
* Loại bỏ dung dịch làm sạch khi thay đổi từ một sản phẩm sang sản phẩm khác và khi các dung dịch làm sạch bị bẩn màu. Sử dụng hóa chất tẩy để làm sạch mẫu thử nghiệm magiê. Thận trọng để ngăn ngừa tình trạng nhiễm bẩn chéo |
4.4.7.5 Một mẫu thử nghiệm sạch, chưa qua sử dụng được làm sạch theo cách tương tự tại cùng thời điểm để làm đối chứng giảm trọng lượng trong quá trình làm sạch. Trọng lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử nghiệm được xác định với độ chính xác đến 0,1 mg.
4.4.8 Tốc độ ăn mòn
4.4.8.1 Tốc độ ăn mòn (Cr) trong mỗi năm (mm/năm) được tính cho mỗi mẫu như sau:
(1) |
Trong đó:
Cr: Tốc độ ăn mòn (mm/ năm);
Wti: Trọng lượng mẫu thử nghiệm ban đầu (mg);
Wtf: Trọng lượng mẫu thử nghiệm cuối cùng (mg);
Wtc: Giảm trọng lượng của mẫu đối chứng (mg);
A: Diện tích mẫu thử nghiệm (mm2);
t: Thời gian tiếp xúc (giờ);
ρ: Khối lượng riêng hợp kim [g/cm3] cụ thể như sau:
Thép 4130 = 7,86 g/cm3;
Đồng vàng = 8,53 g/cm3;
Nhôm 2024-T3 = 2,77 g/cm3.
4.4.9 Kết quả
Kết quả thử nghiệm được tính trung bình cộng của các lần thử lặp lại và làm tròn đến 0,001 mm/năm.
4.5 Thử nghiệm khả năng tương thích với các vật liệu kim loại (khả năng ăn mòn giữa các tinh thể)
4.5.1 Thử nghiệm đánh giá khả năng tương thích với các vật liệu kim loại được thực hiện trước khi xuất xưởng và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4.5.2 Nếu chất phụ gia chữa cháy đậm đặc và dung dịch chất phụ gia chữa cháy được khuyến nghị sử dụng đối với các loại máy bay cánh cố định, phải thử nghiệm khả năng ăn mòn giữa các tinh thể trên nhôm 2024-T3, và thử nghiệm trên Magnesium AZ31B đối với máy bay cánh xoay (trực thăng).
4.5.3 Lấy ít nhất một mẫu thử nghiệm nhôm 2024-T3 tương ứng mỗi trạng thái tiếp xúc và nhiệt độ từ các thử nghiệm ăn mòn hoàn toàn để thử nghiệm ăn mòn giữa các tinh thể.
4.5.4 Mẫu thử nghiệm được cắt lát như thể hiện trong Hình 2 dưới đây, dựng lên, đánh bóng, và phủ một lớp nhôm oxit 0,3 micron tạo ra một mẫu thử nghiệm.