Tiêu chuẩn TCVN 8360:2010 Xác định hydrocacbon trong khí dầu mỏ hóa lỏng LPG

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8359:2010

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8359:2010 ASTM 1838-07 Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)-Phương pháp xác định độ ăn mòn tấm đồng
Số hiệu:TCVN 8359:2010Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:2010Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8359:2010

ASTM 1838-07

KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG (LPG) - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ĂN MÒN TẤM ĐỒNG

Standard test method for copper strip corrosion by liquefied petroleum (LP) gases

Lời nói đầu

TCVN 8359:2010 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 1838-07 Standard test method for copper strip corrosion by liquefied petroleum (LP) gases với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 1838-07 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.

TCVN 8359:2010 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG (LPG) - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ĂN MÒN TẤM ĐỒNG

Standard test method for copper strip corrosion by liquefied petroleum (LP) gases

1. Phạm vi áp dụng

1.1. Tiêu chun này quy định phương pháp phát hiện các chất ăn mòn đồng trong khí dầu m hóa lỏng.

CHÚ THÍCH 1: Đối với các sản phẩm dầu mỏ có độ bay hơi thấp hơn áp dụng phương pháp thử tấm đồng tương đương, xem TCVN 2694 (ASTM D 130).

1.2. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Các giá trị đưa ra trong ngoặc chỉ là tham khảo.

1.3. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sc khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2694 (ASTM D 130) Sn phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định độ ăn mòn đồng bằng phép thử tấm đồng.

TCVN 8355 (ASTM D 1265) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Lấy mẫu - Phương pháp thủ công.

ASTM E 1 Specification for ASTM Liquid-in-Glass Thermometers. (Nhiệt kế ASTM - Yêu cầu kỹ thuật).

ASTM D 3700 Standard Practice for Obtaining LPG Samples Using a Floating Piston Cylinder (Phương pháp lấy mẫu LPG bằng xylanh piston nổi).

ADJD 0130, ASTM Copper Strip Corrosion Standard for Petroleum (Tiêu chuẩn ăn mòn tấm đồng của dầu mỏ).

3. Tóm tắt phương pháp

Tấm đồng đã đánh bóng được nhúng chìm trong khoảng 100 mL mẫu thử và gia nhiệt  nhiệt độ 37,8°C (100 °F) trong 1 h, trong bình trụ có áp suất làm việc thích hợp. Khi kết thúc quá trình thử, lấy tấm đồng ra và so sánh với một trong bn loại của chuẩn ăn mòn tấm đồng ASTM.

4. Ý nghĩa và ứng dụng

Các giới hạn ăn mòn đồng đưa ra đảm bảo rằng không làm suy giảm chất lượng của các phụ tùng và các mối ni làm bằng đồng và hợp kim đồng và các mối nối được sử dụng phổ biến trong rất nhiu các ứng dụng, tồn trữ và thiết bị vận chuyển.

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Bình trụ thử ăn mòn

Được làm bằng thép không gỉ với nắp kín có vòng đệm chữ O có thể tháo rời, kích thước phù hợp với Hình 1. Theo yêu cầu của phương pháp này (xem Chú thích 2), nên sử dụng một ống kim loại trơ mềm, như nhôm hay thép không gỉ cho phép đảo ngược bình trụ thử. Toàn bộ thiết bị bao gồm cả bình trụ thử ăn mòn có khả năng chịu được áp suất thử thủy tĩnh bằng 6900 kPa (1000 psi). Phải chắc chắn bình trụ không bị rò rỉ khi thử với khí tại áp suất khí 3450 kPa (500 psi).

CHÚ THÍCH 2: Có th sử dụng các khớp nối xoay được và một ống nối lắp vừa với ống có đường kính 6,4 mm (1/4 in).

5.1.1. Trưc lần sử dụng đầu tiên, hệ thống thiết bị sẽ được thử nghiệm khả năng chịu áp suất nhỏ nhất 6900 kPa (1000 psi) bằng thử nghiệm thủy tĩnh, hoặc các thử nghiệm khác được cơ quan có thẩm quyền liên quan tại địa phương chấp nhận. Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương có thể yêu cầu thêm các thử nghiệm khác.

5.1.2. Trước lần sử dụng đầu tiên hoặc định kỳ hàng năm, khi thay các bộ phận chịu áp của thiết bị, hệ thống thiết bị sẽ được kiểm tra độ kín khí bng thử nghiệm sự rò rỉ tại 3450 kPa (500 psi) với khí trơ.

5.1.3. Đ thoát bớt khí an toàn  mức phù hợp, có các chú ý về hình dáng và chiều dài (khoảng 60 mm) của ống x được thể hiện trên Hình 1. Cũng có thể lắp thiết bị giảm áp an toàn vào trong bình trụ thử độ ăn mòn. Nếu lắp thiết bị giảm áp, phải đảm bảo rằng vật liệu của thiết bị không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.

Hình 1 - Bình trụ thử độ ăn mòn tm đng

5.2. Bể ổn nhiệt

Có khả năng duy trì nhiệt độ ở (37,8 ± 0,5) °C [(100 ± 1) °F]. B có giá đỡ thích hợp để giữ bình trụ thử độ ăn mòn  vị trí thẳng đứng. Bể này có chiu sâu sao cho toàn bộ bình trụ và các van ngập chìm trong bể trong suốt quá trình thử.

5.3. Dụng cụ cảm biến nhiệt độ (TSD)

Có khả năng giám sát nhiệt độ th trong bể với độ chính xác đến ± 0,5 °C (1 °F) hoặc chính xác hơn. Loại nhiệt kế nhúng hoàn toàn ASTM 12C (12F) là phù hợp để sử dụng trong thử nghiệm này (xem ASTM E 1). Nếu sử dụng loại nhiệt kế này thì không để cột thủy ngân nhô cao hơn 25 mm (1 in.) trên bề mặt chất lỏng trong bể tại nhiệt độ thử.

5.4. Bàn kẹp đánh bóng

Dùng để giữ chắc chn tấm đồng mà không làm xước gờ khi đánh bóng. TCVN 2694 (ASTM D 130) đề cập đến một bàn kẹp được sử dụng thuận tiện.

6. Vật liệu

6.1. Dung môi rửa, sử dụng axeton hoặc 2.2.4 trimetylpentan loại dùng đ thử độ gõ. (CNH BÁO: Rất dễ bốc cháy. Xem Phụ lục A).

6.2. Tấm đồng, rộng khoảng 12,5 mm (1/2 in.), dày từ 1,5 mm đến 3,0 mm (1/16 in. đến 1/8 in.), dài khoảng 75 mm (3 in.) được cắt ra từ tấm đồng có độ tinh khiết 99,9 % trở lên, đã tôi và xử lý nguội, có bề mặt trơn nhẵn. Khoan giữa tm đồng một lỗ 3,2 mm (1/8 in.) cách một đầu khoảng 3,2 mm (1/8 in.). Các tấm đồng này có thể dùng lại, nhưng khi tm đồng bị biến dạng so với ban đầu thì phải thay tm đồng khác.

6.3. Vật liệu đánh bóng/Chuẩn bị b mặt, bông thép mịn cấp 00 hay mịn hơn. Giấy hoặc vi nhám silic cacbua có độ mịn khác nhau bao gồm cả cỡ 65 mm (240 grit). Cũng có thể dùng hạt hoặc bột silic cacbua c 105 mm (150 mesh). Loại bông thương phẩm là dùng được, nhưng bông y tế thường được sử dụng phổ biến nhất.

6.4. Bảng chuẩn ăn mòn tấm đồng, việc bảo quản và kiểm tra độ ổn định của bảng này được nêu chi tiết trong TCVN 2694 (ASTM D 130).

7. Chuẩn bị tấm đồng

7.1. Chuẩn b b mặt

Loại hết các vết bẩn bề mặt trên c sáu mặt của tấm đồng do các lần phân tích trước. Sử dụng loại bông thép mịn cấp 00 hay mịn hơn hoặc dùng giấy hoặc vải silic cacbua có độ mịn như yêu cầu để thu được kết quả như mong muốn. Cuối cùng dùng giấy hoặc vải silic cacbua 65 mm (240 grit) tẩy hết các vết xước do các loại giy nhám đã dùng trước gây ra. Tấm đồng đã chuẩn b phải được đảm bảo không bị oxy hóa trước khi chuẩn bị lần cuối bằng cách ngâm trong dung môi rửa, sau đó lấy ra để đánh bóng lần cuối hoặc ngâm như vậy để bảo quản cho lần thử nghiệm sau.

7.1.1. Quy trình thủ công chun bị bề mặt: đặt một tờ giấy silic cacbua lên một mặt phẳng và dùng dung môi rửa làm ẩm tờ giấy trước khi xát tấm đồng vào tờ giấy hoặc vải silic cacbua theo chuyển động xoay tròn. Bảo vệ không cho tấm đồng tiếp xúc với các ngón tay bằng cách dùng các giấy lọc không tro. Cũng có thể dùng máy mài với vải hoặc giấy khô loại phù hợp để đánh bóng bề mặt tấm đồng.

7.2. Đánh bóng lần cuối

Với tấm đồng được chuẩn b như trong 7.1 hoặc tm đồng mới được sử dụng lần đầu tiên, lấy tấm đồng ra khỏi nơi bảo vệ theo cách lấy nó khỏi dung môi rửa. Trước tiên đánh bóng các mép và sau đó đến các mặt bng cách dùng một miếng bông thm đã được thấm ướt bằng dung môi rửa chấm các bột silic cacbua 105 mm (150 mesh), đm bảo rằng bề mặt của tm đồng không tiếp xúc trực tiếp với các ngón tay bng cách sử dụng giấy lọc không tro. Lau thật sạch bằng một miếng bông thm mới và cầm tm đồng sao cho các ngón tay không chạm vào b mặt. Sử dụng kẹp có đệm (tránh làm xước bề mặt) là phù hợp. Kẹp tấm đồng vào bàn kẹp hoặc giá đỡ phù hợp ri đánh bóng các bề mặt chính bằng bông thm có các bột silic cacbua. Không đánh bóng theo chuyển động tròn. Chà xát dọc theo trục tấm đồng, vượt qua đầu mút của nó trước khi chà xát theo chiều ngược lại. Làm sạch các bụi kim loại trên tấm đồng bng cách dùng miếng bông thấm chà mạnh cho tới khi các miếng bông không còn bị bn. Khi tấm đồng đã sạch, nhanh chóng treo vào ng nhúng và th nó vào bình trụ thử độ ăn mòn đã được chuẩn bị (xem Hình 1).

7.2.1. Chú ý đánh bóng đều toàn bộ b mặt tấm đồng để có màu đồng đều. Nếu các mép bị mài mòn hơn (bề mặt cong hình elip) thì chúng sẽ bị ăn mòn nhiều hơn so với trung tâm tấm đồng. Việc dùng bàn kẹp sẽ tạo khả năng đánh bóng đồng đều.

7.2.2. Điều quan trọng là phải tuân th đúng trình tự các bước chuẩn bị của các vật liệu silic cabua có kích thước chính xác như mô tả trong 7.1 và 7.2. Bước chun bị cuối cùng là với bột silic cacbua 105 mm (150 mesh). Đó là các bột có kích thước lớn hơn giấy 65 mm (240 grit) được sử dụng trong bước chun b b mặt. Phải sử dụng các bột kích thước lớn hơn trong chuẩn bị cuối cùng là để tạo ra các sự nhp nhô (độ nhám kiểm soát) trên b mặt tấm đồng, chúng là các vị trí để khơi mào cho các phản ng ăn mòn.

8. Lấy mẫu

8.1. Lấy mẫu từ một điểm trong hệ thống LPG nơi mà sẽ cho một mẫu đại diện của thể tích được thử nghiệm, như lấy mẫu từ một dòng chảy động lực hoặc từ một thùng chứa được khuấy trộn tốt. Tốt hơn là lấy mẫu trực tiếp vào bình trụ thử ăn mòn (5.1) sau khi nó được chun bị cho thử nghiệm (9.1). Cần đặc biệt chú ý đến an toàn và những cảnh báo trong tiêu chuẩn TCVN 8355 (ASTM 1265) và ASTM D 3700.

8.2. Có thể lấy mẫu theo TCVN 8355 (ASTM D 1265) và ASTM D 3700.

8.2.1. Nếu mẫu đầu tiên được thu vào trong một bình trụ lấy mẫu thì phải đảm bảo rằng bề mặt bên trong là trơ và không phản ứng với các chất ăn mòn. Có th sử dụng bình trụ lấy mẫu được tráng lớp bảo vệ (trơ) bên trong hoặc được xử lý bề mặt (như thủy tinh nung chảy).

CHÚ THÍCH 3: Một s lớp được tráng bên trong xốp và có th hp thụ hoặc thải ra các tạp cht có th ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm. Cũng như vậy, các bề mặt thép mới có th tác dụng với một số loi lưu huỳnh ăn mòn và có khả năng tách lưu huỳnh khỏi LPG làm cho kết quả thử ăn mòn tm đng  mức "đạt giả tạo".

8.3. Thời gian k từ khi ly mẫu thử và khi bắt đầu thí nghiệm phải là nhỏ nht (tốt nhất là ch vài phút) (xem Chú thích 4).

8.4. Trong trường hợp có tranh chấp, mẫu thử sẽ được ly trực tiếp vào một bình trụ th ăn mòn.

9. Cách tiến hành

9.1. M van B (Hình 1) cho khoảng 1 mL nước cất vào trong một bình trụ thử và lắc để làm ẩm thành bình; xả hết lượng còn lại trong bình trụ, tấm đồng đã được đánh bóng và treo vào móc phía dưới bình trụ rồi được lắp vào bình trụ sao cho điểm cuối của tấm đồng cách đáy bình trụ ít nht 6,4 mm (1/4 in.). Sau khi lắp đặt xong thiết bị, đóng cả van A trên nắp kín ni với ống x (Hình 1) và van B.

9.2. Giữ bình trụ thử ăn mòn thẳng đứng sao cho nước không làm ướt tm đồng, nối van A của bình trụ thử với nguồn mẫu bằng một ống nối ngắn mềm và trơ đã được tráng bằng mẫu thử. Cho một lượng mẫu thử vào trong bình trụ bằng cách mở van nguồn của mẫu sau đó m van A.

9.3. Đóng van A nhưng không tháo bình trụ thử ra khỏi nguồn mẫu. Lật ngược bình trụ và m van B để đuổi hết không khí ra khỏi bình. Đặt lại bình trụ về vị trí thẳng đứng và xả hết các chất lỏng cặn qua van B đang mở. Đóng van B, lúc này bình trụ đã  vị trí thẳng đứng, m van A và nạp mẫu thử vào trong bình trụ. Khi bình trụ th đầy, đóng van A và van nguồn, b ống nối.

9.3.1. (CNH BÁOCần có các biện pháp an toàn để loại bỏ các hơi và chất lỏng trong suốt quá trình này và các quá trình tiếp theo).

9.4. Ngay sau khi tháo ống nối ra và khi bình trụ  v trí thẳng đứng mở nhẹ van A sao cho tất c chất lỏng phía trên phần cuối của ống xả sẽ được xả khỏi bình trụ thử. Khi hơi đầu tiên thoát ra trên van A thì đóng van A.

9.5. Ngay sau khi nạp và xả (nêu trong 9.4) bình trụ thử (xem Chú thích 4), nhanh chóng nhúng ngay bình trụ thử vào trong bể ổn nhiệt, duy trì nhiệt độ tại (37,8 ± 0,5) °C [(100 ± 1)°F]. Để bình trụ thử trong bể ổn nhiệt trong vòng 1 h ± 5 min.

CHÚ THÍCH 4: Bất kỳ sự chậm trễ nào giữa khâu chun bị bình trụ thử, ly mu, và nhúng bình trụ th vào bể ổn nhiệt sẽ làm thời gian tấm đồng trong mẫu thử lâu hơn và do thời gian tăng lên dẫn đến gia tăng khả năng bạc màu nếu cht ăn mòn có trong mu.

9.6. Tại thời điểm cuối cùng của thử nghiệm lấy bình trụ ra khỏi bể và giữ nó theo phương thẳng đứng, m van đáy tới một bộ hứng cht thải thích hợp (9.3.1) đến khi tất cả chất lỏng và hơi được xả ra ngoài.

9.7. Khi ch còn lại một áp suất nhỏ trong bình trụ th thì tháo rời tm đồng ngay lập tức và so sánh với tấm đồng đã ngâm trong khí dầu m hóa lỏng với bảng chuẩn ăn mòn tấm đồng theo ASTM.

9.8. Chỉ được dùng kẹp thép không gỉ để so sánh tấm đồng thử với bảng chuẩn ăn mòn tấm đồng theo ASTM. Giữ c hai tấm đồng thử và bảng chuẩn theo cùng một cách sao cho chúng được quan sát qua ánh sáng phản xạ từ chúng dưới một góc nghiêng khoảng 45°. Đ tránh dính các vết bẩn khi giữ tấm đồng thử trong quá trình kiểm tra và so sánh màu, cần cho tấm đồng thử vào một ống nghiệm dẹt được nút bng bông thấm.

9.9. Nước cất được thêm vào thường tạo ra các vết nâu lốm đốm trên tấm đồng. Có thể bỏ qua các vết đó hoặc nên thực hiện lại phép thử.

9.10. Nếu nhận thấy tấm đồng có bất kì sự bạc màu nào thì mặt trong của bình trụ nên được đánh bóng với bông thép và rửa sạch bng dung môi rửa ngay sau khi sử dụng để dùng cho thử nghiệm khác.

10. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo kết quả theo phân loại được quy định trong Bảng 1. Báo cáo thời gian và nhiệt độ của phép thử.

11. Độ chụm và độ chệch

Trong trường hợp các số liệu được phân loại theo thứ tự, hiện không có phương pháp chung nào được chấp nhận để xác định độ chụm và độ chệch.

Bảng 1 - Phân loại tm đng theo ASTM

Phân loại

Tên

Mô tả A

Tấm đồng vừa được đánh bóng

...

B

1

Mờ xỉn ít

(Slight tarnish)

Da cam nhạt (light orange), hầu như là giống với tấm đồng mới đã được đánh bóng

Da cam sẫm (dark orange)

2

Mờ xỉn tương đối

(moderate tarnish)

Màu đỏ rượu vang (claret red)

Tím ánh xanh (lavender)

Nhiều màu sắc như màu xanh tím (lavender blue) và/hoặc màu ánh bạc (silver) phủ trên nền đỏ rượu vang (claret red)

Màu ánh bạc (silvery)

Màu đồng thau (brassy) hoặc màu vàng kim loại (gold)

3

Mờ xỉn đậm

(dark tarnish)

Màu đỏ tía (magenta) phủ khắp tấm đồng có màu đồng thau

Nhiều màu sắc, chủ yếu là đỏ (red) và xanh lá cây (green) (xanh lam) (peacock), nhưng không có màu xám (gray)

4

Ăn mòn

(corrosion)

Màu đen rõ ràng (transparent black), xám đậm (dark gray) hoặc màu nâu (brown) đôi khi có xen lẫn màu xanh lam (peacock)

Màu graphit (graphite) hoặc màu đen xỉn (lusterless black)

Đen bóng (glossy black) hoặc đen dạng muội đèn (jet black)

A Bảng chuẩn ăn mòn của tm đồng theo ASTM tạo thành các đặc điểm mô tả của chúng.

B Tấm đng mới đánh bóng được đưa vào dãy phân loại chỉ dùng đ làm mẫu so sánh đảm bảo tấm đng vừa được đánh bóng trước khi thực hiện thử nghiệm là thích hợp. Sau khi thực hiện phép thử, b ngoài của tm đng không th giữ nguyên giống như tấm đng mới đánh bóng ngay cả khi mẫu hoàn toàn không ăn mòn.

Phụ lục A

(Quy định)

Cảnh báo

A.1 2.2.4 Trimethyl pentan

A.1.1 Tránh xa nguồn nhiệt, tia lửa điện và ngọn lửa h.

A.1.2 Bảo quản trong bình chứa kín.

A.1.3 Sử dụng trong điều kiện có thông gió phù hợp

A.1.4 Tránh tích tụ hơi và loại bỏ các nguồn phát tia lửa, đặc biệt là những thiết bị điện nổ và nguồn nhiệt chưa phòng nổ.

A.1.5 Tránh hít th lâu ở nơi có hơi và sương của LPG.

A.1.6 Tránh tiếp xúc lâu và nhiều lần với da.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi