Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!
Tiêu chuẩn TCVN 11865-2:2017 Thống kê lấy mẫu vật liệu dạng hạt
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11865-2:2017
Số hiệu: | TCVN 11865-2:2017 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Năm ban hành: | 2017 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11865-2:2017
ISO 11648-2:2001
KHÍA CẠNH THỐNG KÊ CỦA LẤY MẪU VẬT LIỆU DẠNG ĐỐNG - PHẦN 2: LẤY MẪU VẬT LIỆU DẠNG HẠT
Statistical aspects of sampling from bulk materials - Part 2: Sampling of particulate materials
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
4 Ứng dụng của lấy mẫu vật liệu dạng đống
5 Nguyên tắc lấy mẫu
6 Thiết lập chương trình lấy mẫu
7 Khối lượng mẫu sơ cấp và tối thiểu độ chệch
8 Số mẫu sơ cấp
9 Khối lượng mẫu gộp và mẫu lô con
10 Lấy mẫu theo khối lượng
11 Lấy mẫu theo thời gian
12 Lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp trong khoảng khối lượng hoặc thời gian cố định
13 Lấy mẫu bằng máy từ dòng chuyển động
14 Lấy mẫu thủ công từ dòng chuyển động
15 Lấy mẫu băng tải dừng
16 Lấy mẫu từ tình trạng tĩnh tại
17 Nguyên tắc chuẩn bị mẫu
18 Độ chụm của chuẩn bị mẫu
19 Độ chệch trong chuẩn bị mẫu
20 Chuẩn bị mẫu cho xác định độ ẩm
21 Chuẩn bị mẫu cho phân tích hóa
22 Chuẩn bị mẫu cho thử nghiệm vật lý
23 Độ chụm và độ chệch của phép đo
24 Bao gói và ghi nhãn mẫu
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ tính toán phương sai
Phụ lục B (tham khảo) Dụng cụ lấy mẫu cơ khí
Phụ lục C (tham khảo) Dụng cụ lấy mẫu thủ công từ dòng chuyển động
Phụ lục D (tham khảo) Dụng cụ lấy mẫu đối với tình huống tĩnh
Phụ lục E (tham khảo) Chương trình chuẩn bị mẫu
Phụ lục F (tham khảo) Thiết bị làm nhỏ cỡ hạt
Phụ lục G (tham khảo) Ví dụ về bộ trộn máy
Phụ lục H (tham khảo) Bộ chia mẫu bằng máy
Phụ lục I (tham khảo) Dụng cụ chia mẫu thủ công
Phụ lục J (tham khảo) Ví dụ về máng chia
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 11865-2:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 11648-2:2001;
TCVN 11865-2:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11865 (ISO 11648), Khía cạnh thống kê của lấy mẫu vật liệu dạng đống, gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 11865-1:2017 (ISO 11648-1:2003), Phần 1: Nguyên tắc chung
- TCVN 11865-2:2017 (ISO 11648-2:2001), Phần 2: Lấy mẫu vật liệu dạng hạt
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp cơ bản đối với lấy mẫu vật liệu đống dạng hạt (như quặng, khoáng chất cô đặc, than đá, hóa chất công nghiệp dạng bột và dạng hạt, và các sản phẩm nông nghiệp như ngũ cốc) từ dòng nguyên liệu chuyển động và tình trạng tĩnh.
TCVN 11865-1 (ISO 11648-1) cung cấp thông tin tổng quát về các khía cạnh thống kê của lấy mẫu vật liệu dạng đống.
KHÍA CẠNH THỐNG KÊ CỦA LẤY MẪU VẬT LIỆU DẠNG ĐỐNG - PHẦN 2: LẤY MẪU VẬT LIỆU DẠNG HẠT
Statistical aspects of sampling from bulk materials - Part 2: Sampling of particulate materials
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp cơ bản đối với lấy mẫu vật liệu đống dạng hạt (như quặng, khoáng chất cô đặc, than đá, hóa chất công nghiệp dạng bột và dạng hạt, và các sản phẩm nông nghiệp như ngũ cốc) từ dòng nguyên liệu chuyển động và tình trạng tĩnh, bao gồm cả lấy mẫu băng chuyền dừng, để cung cấp mẫu cho việc đo một hoặc nhiều biến số theo cách thức không chệch và với độ chụm đã biết. Các biến được đo bằng phân tích hóa học và/hoặc thử vật lý. Các phương pháp lấy mẫu áp dụng được cho vật liệu này đòi hỏi việc kiểm tra để xác nhận sự phù hợp với quy định kỹ thuật của sản phẩm hoặc yêu cầu của hợp đồng, để tính giá trị trung bình lô của đại lượng đo được làm cơ sở cho thỏa thuận giữa các đối tác thương mại, hoặc để ước lượng tập hợp các biến và phương sai mô tả hệ thống hoặc quy trình.
Lấy mẫu băng tải dừng là phương pháp quy chiếu dựa vào đó để so sánh với các quy trình lấy mẫu khác. Lấy mẫu động từ dòng chuyển động là phương pháp ưu tiên theo đó dụng cụ lấy mẫu (gọi là dụng cụ cắt) đi qua dòng vật liệu dạng hạt. Toàn bộ mặt cắt ngang của dòng chuyển động có thể được lấy làm mẫu sơ cấp cấp một tại một điểm truyền của băng tải với dụng cụ lấy mẫu dòng rót từ trên xuống, hoặc lấy khỏi băng tải bằng dụng cụ lấy mẫu ngang băng tải. Trong cả hai trường hợp, việc lựa chọn và tách mẫu sơ cấp có thể được mô tả bằng mô hình lấy mẫu động một chiều.
Lấy mẫu tĩnh vật liệu dạng đống từ các trạng thái tĩnh, như kho dự trữ, tàu hoặc toa xe, khoang chứa của tàu thuyền, sà lan, hầm chứa, và ngay cả những chỗ chứa thể tích nhỏ, chỉ được sử dụng khi không thể lấy mẫu từ dòng chuyển động. Việc lấy mẫu như vậy từ các lô ba chiều dễ dẫn đến sai số hệ thống, vì một số phần của lô thường có ít hoặc không có cơ hội được lấy cho mẫu gộp. Điều này vi phạm yêu cầu của mô hình lấy mẫu ba chiều là tất cả các phần có cùng xác suất được lấy. Các quy trình mô tả trong tiêu chuẩn này đối với lấy mẫu từ lô vật liệu đống dạng hạt tĩnh tại với các dụng cụ như máy khoan cơ khí chỉ đơn thuần làm giảm phần nào các sai số lấy mẫu hệ thống.
Vì những lý do này, tiêu chuẩn chủ yếu quan tâm đến lấy mẫu động từ dòng chuyển động hoặc lấy mẫu tĩnh băng tải dừng từ băng chuyền và dựa trên mô hình lấy mẫu đối với lô một chiều. Tuy nhiên, các quy trình lấy mẫu tĩnh từ lô ba chiều được cung cấp khi những tình huống này là không tránh khỏi.
Tiêu chuẩn này quan tâm đến các phương pháp lấy mẫu vật liệu đống dạng hạt với mục tiêu là thu được các phép đo không chệch của một hoặc nhiều biến của vật liệu với độ chụm đã biết. Tuy nhiên, tiêu chuẩn không đưa ra phương pháp để quyết định việc chấp nhận hay bác bỏ lô vật liệu dạng đống với mức độ rủi ro xác định cho chấp nhận lô dưới chuẩn hay bác bỏ lô mà trên thực tế có thể chấp nhận. Các quy trình đề cập sau thường được gọi là phương pháp lấy mẫu chấp nhận hoặc kiểm tra lấy mẫu.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử nghiệm - Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa
TCVN 8244 (ISO 3534) (tất cả các phần), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu
TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung
TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn
TCVN 6910-3 (ISO 5725-3), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 3: Các thước độ trung gian của độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
TCVN 6910-4 (ISO 5725-4), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 4: Các phương pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn
TCVN 6910-6 (ISO 5725-6), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 6: Sử dụng các giá trị độ chính xác trong thực tế
TCVN 11865-1 (ISO 11648-1), Khía cạnh thống kê của lấy mẫu vật liệu dạng đống - Phần 1: Nguyên tắc chung
TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3), Độ không đảm bảo đo - Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo (GUM:1995)
ISO 3084, Iron ores - Experimental methods for evaluation of quality variation (Quặng sắt - Phương pháp thực nghiệm đánh giá độ biến động chất lượng)
ISO 3085, Iron ores - Experimental methods for checking the precision of sampling (Quặng sắt - Phương pháp thực nghiệm kiểm tra độ chụm lấy mẫu)
ISO 3086, Iron ores - Experimental methods for checking the bias of sampling (Quặng sắt - Phương pháp thực nghiệm kiểm tra độ chệch lấy mẫu)
ISO 13909-7, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 7: Methods for determining the precision of sampling, sample preparation and testing (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ học - Phần 7: Phương pháp xác định độ chụm lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và thử)
ISO 13909-8, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 8: Methods of testing for bias (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ học - Phần 8: Phương pháp kiểm nghiệm độ chệch)
3 Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
3.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa trong TCVN 8244 (ISO 3534) và các thuật ngữ, định nghĩa dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Tờ
3.1.1
Vật liệu dạng đống (bulk material)
Lượng vật liệu trong đó không thể phân biệt một cách cụ thể các phần cấu thành ban đầu của nó ở mức vĩ mô.
3.1.2
Mẫu (sample)
3.1.3
Lấy mẫu (sampling)
Hành động chọn hoặc hình thành mẫu.
3.1.4
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản (simple random sampling)
Phép lấy mẫu trong đó một mẫu gồm n đơn vị mẫu được lấy từ một tổng thể sao cho tất cả các tổ hợp có thể có của n đơn vị mẫu có cùng xác suất được lấy ra.
CHÚ THÍCH: Trong lấy mẫu dạng đống, nếu đơn vị mẫu là mẫu sơ cấp thì việc định vị, phân định và lấy các mẫu sơ cấp cần sao cho tất cả các đơn vị mẫu có xác suất được chọn như nhau.
3.1.5
Lớp (stratum)
Tổng thể con tách biệt và đầy đủ được xem là thuần nhất hơn về các đặc trưng nghiên cứu so với toàn bộ tổng thể.
VÍ DỤ: Trong lấy mẫu vật liệu dạng đống, lớp theo thời gian, khối lượng và không gian, là các khoảng thời gian sản xuất điển hình (ví dụ 15 min); các khối lượng sản xuất (ví dụ 100 tấn); các khoang trong tàu thủy, các toa xe trên tàu hỏa hoặc côngtenơ.
3.1.6
Lấy mẫu phân lớp (stratified sampling)
Lấy mẫu sao cho các phần mẫu được lấy từ lớp khác nhau và mỗi lớp được lấy mẫu ít nhất là một đơn vị mẫu.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp, các phần là tỷ lệ quy định được xác định trước. Tuy nhiên, trong lấy mẫu phân lớp sau thì tỷ lệ quy định không được biết trước.
3.1.7
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản phân lớp (stratified simple random sampling)
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản từ mỗi lớp.
3.1.8
Lấy mẫu hệ thống (systematic sampling)
Lấy mẫu theo phương án có hệ thống.
CHÚ THÍCH 1: Trong lấy mẫu dạng đống, lấy mẫu hệ thống có thể đạt được bằng cách lấy các cá thể cách nhau một khoảng cách cố định hoặc sau những khoảng thời gian có độ dài cố định. Các khoảng có thể được xác định, trên cơ sở khối lượng hoặc thời gian. Trong trường hợp khối lượng, các đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp cần có khối lượng bằng nhau. Trên cơ sở thời gian, đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp được lấy từ một dòng hoặc băng tải chuyển động, ví dụ như ở các khoảng thời gian đều nhau. Trong trường hợp này, khối lượng của mỗi đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp cần tỷ lệ với lưu lượng khối lượng tại thời điểm lấy đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp đó.
CHÚ THÍCH 2: Nếu lô được chia thành các lớp, thì có thể tiến hành lấy mẫu hệ thống phân lớp bằng cách lấy các mẫu sơ cấp ở các vị trí tương đương trong từng lớp.
3.1.9
Đơn vị mẫu (sampling unit)
CHÚ THÍCH 1: Trong lấy mẫu dạng đống, đơn vị mẫu được đặc trưng bởi xác suất được chọn bằng nhau, toàn bộ đơn vị mẫu trở thành bộ phận của mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Khi thực hiện việc lấy mẫu từ vật liệu dạng đống bằng cách tách riêng các mẫu sơ cấp, thì đơn vị mẫu là mẫu sơ cấp cấp một.
3.1.10
Độ chụm (precision)
Mức độ gần nhau giữa các kết quả thử độc lập nhận được trong điều kiện quy định.
CHÚ THÍCH 1: Độ chụm chỉ phụ thuộc vào phân bố của sai số ngẫu nhiên chứ không liên quan đến giá trị thực hay giá trị quy định.
CHÚ THÍCH 2: Thước đo độ chụm thường được thể hiện bằng độ phân tán và được tính toán như độ lệch chuẩn của các kết quả thử. Độ chụm càng thấp thì độ lệch chuẩn càng lớn.
CHÚ THÍCH 3: Thước đo định lượng của độ chụm phụ thuộc chủ yếu vào các điều kiện quy định. Điều kiện lặp lại và điều kiện tái lập là những tập hợp cụ thể của các điều kiện quy định.
3.1.11
Độ chệch (bias)
Mức độ sai khác giữa kỳ vọng của kết quả thử và giá trị quy chiếu được chấp nhận.
CHÚ THÍCH 1: Độ chệch là sai số hệ thống tổng hợp khác với sai số ngẫu nhiên. Có thể có một hay nhiều thành phần sai số hệ thống đóng góp vào độ chệch. Sự sai khác hệ thống so với giá trị quy chiếu được chấp nhận càng lớn thì độ chệch càng lớn.
CHÚ THÍCH 2: Độ chệch của phương tiện đo thường được ước lượng bằng trung bình sai số của số chỉ trong một số lượng thích hợp các phép đo lặp lại. Sai số của số chỉ là:
"số chỉ của phương tiện đo trừ đi giá trị thực của đại lượng đầu vào tương ứng".
3.1.12
Lô (lot)
CHÚ THÍCH: Việc mua bán vật liệu dạng đống thường bao gồm các giao dịch liên quan đến các lô đơn lẻ, và, trong trường hợp này, lô trở thành tổng thể.
3.1.13
Lô con (sub-lot)
3.1.14
Mẫu sơ cấp (increment)
CHÚ THÍCH 1: Việc định vị, phân định và lấy ra các mẫu sơ cấp cần đảm bảo tất cả các phần của vật liệu dạng đống trong lô có xác suất được chọn bằng nhau.
CHÚ THÍCH 2: Việc lấy mẫu thường được thực hiện theo các giai đoạn tiến hành bằng máy, trong trường hợp đó, cần phân biệt giữa mẫu sơ cấp ban đầu là mẫu được tách từ lô tại giai đoạn lấy mẫu đầu tiên, còn mẫu cấp hai được tách từ mẫu sơ cấp ban đầu tại giai đoạn lấy mẫu thứ hai,...
3.1.15
Mẫu tổng hợp (composite sample)
3.1.16
Mẫu gộp (gross sample)
3.1.17
Mẫu thử (test sample)
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này có thể được sử dụng như "mẫu thử để phân tích hóa học", "mẫu thử để xác định độ ẩm", "mẫu thử để xác định cỡ phần tử" và "mẫu thử để thử nghiệm vật lý".
3.1.18
Phần thử (test portion)
3.1.19
Lấy mẫu nhiều tầng (multi-stage sampling)
3.1.20
Lấy mẫu thường xuyên (routine sampling)
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "lấy mẫu thông thường" đôi khi được sử dụng thay cho thuật ngữ "lấy mẫu thường xuyên".
3.1.21
Lấy mẫu thực nghiệm (experimental sampling)
3.1.22
Lấy mẫu thâm nhập (interpenetrating sampling)
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ "lấy mẫu chèn thêm" đôi khi được dùng thay cho "lấy mẫu thâm nhập".
CHÚ THÍCH 2: Hầu hết các phương án lấy mẫu thâm nhập sử dụng phương án lấy mẫu kép với các cặp mẫu tổng hợp (Ai, Bi) được cấu thành cho mỗi lô i hoặc lô con i.
3.1.23
Lấy mẫu bội (replicate sampling)
3.1.24
Lấy mẫu kép (duplicate sampling)
CHÚ THÍCH: Lấy mẫu kép là trường hợp đặc biệt của lấy mẫu bội.
3.1.25
Lấy mẫu thủ công (manual sampling)
3.1.26
Lấy mẫu bằng máy (mechanical sampling)
3.1.27
Cắt (cut)
3.1.28
Chuẩn bị mẫu (sample preparation)
VÍ DỤ: Làm nhỏ cỡ, trộn và chia tách mẫu.
CHÚ THÍCH: Đối với vật liệu dạng hạt, sự kết thúc của từng thao tác chia mẫu xác định sự bắt đầu của giai đoạn chuẩn bị mẫu tiếp theo. Do đó, số giai đoạn trong chuẩn bị mẫu bằng số lần chia mẫu.
3.1.29
Làm nhỏ mẫu (sample reduction)
3.1.30
Chia tách mẫu (sample division)
VÍ DỤ: Xẻ, chia mẫu bằng máy hoặc tách làm bốn.
3.1.31
Chia tách theo tỷ lệ cố định (fixed ratio division)
3.1.32
Chia tách theo khối lượng cố định (fixed mass division)
3.1.33
Làm khô mẫu (sample drying)
3.1.34
Chuẩn bị mẫu thường xuyên (routine sample preparation)
3.1.35
Chuẩn bị mẫu không thường xuyên (non-routine sample preparation)
3.1.36
Cỡ mịn chặn trên (nominal top size)
3.1.37
Cỡ mịn chặn dưới (nominal bottom size)
3.1.38
Độ biến động chất lượng (quality variation)
3.1.39
Quy trình lấy mẫu (sampling procedure)
3.1.40
Quy trình chuẩn bị mẫu (sample preparation procedure)
3.1.41
Chương trình lấy mẫu (sampling scheme)
VÍ DỤ: Chương trình có thể quy định, ví dụ, việc lấy mẫu phải có tính hệ thống và theo hai giai đoạn. Khi kết hợp với quy định về loại lấy mẫu, chương trình, trong ví dụ này, cũng có thể quy định số lượng mẫu sơ cấp cần lấy từ lô, số lượng mẫu tổng hợp (hoặc mẫu gộp) trên một lô, số lượng mẫu thử trên một mẫu tổng hợp và số lượng phép đo trên một mẫu thử.
3.1.42
Hệ thống lấy mẫu (sampling system)
3.2 Ký hiệu
Danh mục các ký hiệu sử dụng trong tiêu chuẩn này được trình bày trong Bảng 1 với mô tả ngắn gọn ý nghĩa của ký hiệu và viện dẫn tới các điều mà ký hiệu lần đầu tiên được nhắc đến. Bảng 2 đưa ra danh mục các chỉ số dưới với ý nghĩa của chúng khi được sử dụng trong tiêu chuẩn này.
Bảng 1 - Ký hiệu
Ký hiệu | Ý nghĩa | Đơn vị | Đề cập lần đầu |
Acor | thành phần ngẫu nhiên của phương sai biểu đồ phương sai đã hiệu chính và bằng phần chắn của nó | - | 5.3.2 |
Ader | phần chắn biểu đồ phương sai rút ra đối với khối lượng mẫu sơ cấp cần sử dụng cho lấy mẫu | - | 8.2.2 |
AF | hằng số dùng để tính thành phần sai số cơ bản của phần chắn biểu đồ phương sai và có đơn vị của mật độ | kg/mm3 hoặc kg/m3 x 10-9 | 5.3.2 |
A0 | hằng số suy ra từ khớp bình phương tối thiểu với dữ liệu phương sai giữa các mẫu | - | 9.2.2 |
ai | số đo đặc trưng chất lượng của mẫu thử được chuẩn bị từ mẫu lô con Ai | - | 5.3.3 |
B | gradien (độ dốc) của biểu đồ phương sai, đối với lấy mẫu theo khối lượng hoặc lấy mẫu theo thời gian | min-1 (thời gian) t-1 (khối lượng) | 5.3.2 |
b | độ rộng khẩu độ hiệu dụng của dụng cụ cắt | mm | 13.3.4 |
bi | số đo đặc trưng chất lượng của mẫu thử được chuẩn bị từ mẫu lô con Bi | - | 5.3.3 |
bmin | độ rộng tối thiểu của khẩu độ cắt | m | 7.2 |
d | cỡ mịn chặn trên của hạt | mm | 5.3.2 |
dL | giới hạn cỡ mịn chặn dưới và xác định như độ rộng lỗ sàng mịn nhất để lọt 5 % hạt cỡ nhỏ hơn | mm | 9.2.3 |
dλ | cỡ mịn chặn trên tại đó xảy ra sự giải phóng hoàn toàn | mm | 9.2.3 |
edel | sai số phân định mẫu sơ cấp | - | 5.2.1 |
eE | sai số tách mẫu sơ cấp | - | 5.2.1 |
eF | sai số cơ bản | - | 5.2.1 |
eG | sai số chia tách và gộp nhóm | - | 5.2.1 |
eP | sai số chuẩn bị (còn gọi là sai số phụ) | - | 5.2.1 |
eQ1 | sai số dao động chất lượng phạm vi ngắn | - | 5.2.1 |
eQ2 | sai số dao động chất lượng phạm vi dài | - | 5.2.1 |
eQ3 | sai số dao động chất lượng chu kỳ | - | 5.2.1 |
eT | tổng sai số lấy mẫu | - | 5.2.1 |
eW | sai số lấy trọng số | - | 5.2.1 |
fcomp | hệ số thành phần khoáng vật | t/m3 | 9.2.3 |
ft | hệ số độ rộng cỡ hạt | - | 9.2.3 |
fs | hệ số hình dạng hạt | - | 9.2.3 |
H | chỉ số không thuần nhất của vật liệu dạng đống | - | 9.2.4 |
HS | chỉ số không thuần nhất về độ rộng cỡ S của vật liệu dạng đống | - | 9.2.4 |
i | chỉ số ký hiệu số mẫu sơ cấp hoặc lô con tùy theo trường hợp | - | 5.3.2 |
J | tổng số hạt trong phương pháp thực nghiệm xác định sai số cơ bản | - | 9.2.4 |
j | chỉ số ký hiệu số hạt trong phương pháp thực nghiệm xác định sai số cơ bản | - | 9.2.4 |
k | số mẫu sơ cấp xác định giá trị trễ của biểu đồ phương sai; hoặc trong 5.4 là số mẫu của lô con | - | 5.3.2 |
mg | khối lượng mẫu gộp | kg | 5.3.2 |
ml | khối lượng mẫu sơ cấp | kg | 5.3.2 |
mlot | tổng khối lượng lô | t | 5.3.2 |
mH | ước lượng khối lượng hạt ở độ rộng cỡ d/2 đến d và được dùng để tính chỉ số không thuần nhất | kg | 9.2.4 |
msel | khối lượng khô kết hợp của hạt được chọn trong phương pháp để xác định chỉ số không thuần nhất | kg | 9.2.4 |
mlS | khối lượng mẫu sơ cấp cần sử dụng cho lấy mẫu thường xuyên | kg | 8.2.2 |
msub | khối lượng lô con | t | 8.2.1 |
m1 | khối lượng đồ chứa cộng với nắp cộng với phần vật liệu thử | kg | 20.4.2 |
m2 | khối lượng khay sấy khô | kg | 20.4.2 |
m3 | khối lượng đồ chứa khô cộng với nắp cộng với khay sấy khô cộng với phần vật liệu thử | kg | 20.4.2 |
m4 | khối lượng đồ chứa khô rỗng | kg | 20.4.2 |
n | số mẫu sơ cấp | - | 5.3.2 |
nI | số mẫu sơ cấp trong từng mẫu con Ai hoặc Bi | - | 5.3.2 |
nlot | số lượng tối thiểu mẫu sơ cấp trong lô | 16.5 | |
nsub | số mẫu sơ cấp lấy từ mỗi lô con | - | 16.2 |
q | lưu lượng của dòng vật liệu dạng đống | t/h | 7.2 |
Ri | độ rộng của các phép đo cặp | - | 5.3.3 |
trung bình của các độ rộng Ri | - | 5.3.3 | |
r | số phép xác định lặp | - | 5.4 |
phương sai giữa các mẫu | - | 9.2.2 | |
thành phần phương sai của mẫu sơ cấp khối lượng đơn vị | - | 5.3.2 | |
phương sai phân bố | - | 5.3.2 | |
phương sai sai số cơ bản | - | 5.3.2 | |
phương sai sai số tách và nhóm | - | 5.3.2 | |
phương sai mẫu sơ cấp cấp một | - | 5.3.3 | |
phương sai mẫu sơ cấp chưa hiệu chính | - | 5.3.3 | |
phương sai đo (hoặc phân tích) | - | 5.4 | |
phương sai chuẩn bị mẫu | - | 5.4 | |
phương sai chuẩn bị mẫu và đo | - | 5.3.3 | |
phương sai dao động chất lượng phạm vi ngắn | - | 5.3.1 | |
phương sai dao động chất lượng phạm vi dài | - | 5.3.1 | |
phương sai tương đối | - | 9.2.4 | |
phương sai lấy mẫu | - | 5.3.1 | |
phương sai lấy mẫu cấp một | - | 5.4 | |
phương sai lấy mẫu cấp hai | - | 5.4 | |
phương sai lấy mẫu cấp ba | - | 5.4 | |
phương sai lô con | - | 16.5 | |
phương sai tổng | - | 5.4 | |
phương sai trong lô con | - | 5.3.3 | |
t | giá trị trễ để tính biểu đồ phương sai theo thời gian hoặc theo khối lượng | min (thời gian) t (khối lượng) | 5.3.2 |
tlot | tổng thời gian lấy mẫu lô | min | 5.3.2 |
tsub | tổng thời gian lấy mẫu lô con | min | 5.3.2 |
ulot | số lô con trong lô | - | 16.5 |
usub | số lô con thực tế được lấy mẫu trong chương trình lấy mẫu gián đoạn | - | 16.5 |
Vcor | giá trị của biểu đồ phương sai đã hiệu chính | - | 5.3.2 |
Vexp | giá trị của biểu đồ phương sai thực nghiệm | - | 5.3.2 |
ncut | tốc độ cắt tối đa của dụng cụ lấy mẫu | m/s | 7.2 |
nB | tốc độ của băng chuyền | m/s | 7.3 |
wk | phần trăm khối lượng của thành phần chính | % khối lượng | 9.2.3 |
wm | hàm lượng ẩm trong không khí khô của phần thử | % khối lượng | 20.4.2 |
xi | giá trị của đặc trưng chất lượng đối với mẫu sơ cấp i | - | 5.3.2 |
xm | trung bình có trọng số theo khối lượng của đặc trưng chất lượng | - | 9.2.4 |
trung bình đặc trưng chất lượng đối với tất cả các mẫu sơ cấp | - | 5.3.3 | |
βSPM | độ chụm toàn phần (hoặc tổng thể) | - | 5.4 |
Δm | khoảng khối lượng giữa các mẫu sơ cấp | t | 5.3.2 |
Δt | khoảng thời gian giữa các mẫu sơ cấp | min | 5.3.2 |
λ | hệ số lọt sàng | - | 9.2.3 |
ρ | mật độ đống của vật liệu | t/m3 | 7.4 |
ρk | mật độ hạt của thành phần chính | t/m3 | 9.2.3 |
ρnk | mật độ hạt của thành phần không phải chính | t/m3 | 9.2.3 |
ước lượng của phương sai sai số cơ bản | - | 9.2.3 |
Bảng 2 - Chỉ số dưới
Chỉ số dưới | Ý nghĩa |
B | băng chuyền |
BS | giữa các mẫu |
comp | thành phần |
cor | giá trị đã hiệu chính |
cut | dụng cụ cắt |
del | phân định |
der | dẫn xuất |
D | phân bố |
E | chia tách |
e | thực nghiệm |
F | cơ bản |
G | tách và gộp nhóm |
g | gộp |
H | chỉ số không thuần nhất |
i | chỉ số của mẫu sơ cấp hoặc lô con tùy theo hoàn cảnh |
I | mẫu sơ cấp |
Iunc | mẫu sơ cấp chưa hiệu chính |
j | chỉ số của phần tử trong phương pháp thực nghiệm xác định sai số cơ bản |
k | thành phần chính |
L | giới hạn cỡ dưới |
lot | lô |
M | phép đo |
m | hàm lượng ẩm trong không khí khô |
m | trung bình trọng số theo khối lượng |
min | tối thiểu |
nk | không phải thành phần chính |
P | chuẩn bị mẫu |
PM | chuẩn bị mẫu và đo |
Q1 | chất lượng phạm vi ngắn |
Q2 | chất lượng phạm vi dài |
Q3 | chất lượng chu kỳ |
r | độ rộng cỡ của bề rộng lỗ sàng |
rel | tương đối |
S | độ rộng cỡ |
S | lấy mẫu |
S1 | lấy mẫu cấp một |
S2 | lấy mẫu cấp hai |
S3 | lấy mẫu cấp ba |
SPM | lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và đo (= toàn phần hoặc tổng) |
s | hình dạng hạt |
sel | hạt được chọn |
sub | lô con |
T | tổng số lấy mẫu |
W | trọng số |
wsl | trong lô con |
λ | hệ số lọt sàng |
4 Ứng dụng của lấy mẫu vật liệu dạng đống
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn cho việc lấy mẫu, chuẩn bị mẫu và thử nghiệm vật liệu đống dạng hạt cho phạm vi rộng các ứng dụng. Các ví dụ điển hình về các lượng dạng đống là tàu than hoặc quặng sắt từ một nguồn riêng lẻ, một vài khoang hàng chứa tinh quặng hoặc phân bón, sà lan xi măng, tàu chở ngũ cốc, v.v. Các lượng dạng đống được xác định trên cơ sở thời gian thường ít được quy định hơn, nhưng những ví dụ về lượng đống như vậy là khối lượng hoặc thể tích sản xuất trong những khoảng thời gian nhất định (ví dụ như ca làm hoặc khoảng thời gian 24 h).
Nói chung, lượng vật liệu dạng đống được kiểm tra và đánh giá bằng cách thu thập một tập hợp các mẫu sơ cấp cấp một không chệch, chuẩn bị mẫu thử (đối với các thuộc tính vật lý và/hoặc thành phần hóa học) mà không tạo ra độ chệch, rồi phân tích các phần thử bằng áp dụng phương pháp kiểm nghiệm được phê duyệt với thiết bị đã hiệu chuẩn phù hợp. Các tính từ thường được bổ sung vào để mô tả mẫu thử. Ví dụ, thuật ngữ "mẫu phân tích hóa học, mẫu độ ẩm, mẫu cỡ", và các loại mẫu khác, được sử dụng trong nhiều phương pháp tiêu chuẩn khác nhau. Thuật ngữ "phần thử" được sử dụng để viện dẫn tới khối lượng hoặc thể tích mẫu lấy từ các mẫu thử để thử hoặc phân tích.
Trong những điều kiện nhất định, ảnh hưởng của sự tương tác chuỗi lên phương sai lấy mẫu có thể được tính đến để tinh chỉnh ước lượng độ chụm và để tối ưu việc kiểm soát thống kê quá trình. Đối với nhiều vật liệu, mẫu sơ cấp cấp một thu thập ở các khoảng ngắn (thường là 10 min hoặc ít hơn) thường có sự tương quan. Nếu trình tự các phép đo tương quan theo không gian hoặc thời gian thì khả năng biến động giữa các phép đo nối tiếp sẽ bị phóng đại bởi phương sai tổng. Máy phân tích trực tuyến rất hữu ích cho việc kiểm nghiệm tập hợp các phép đo liên tiếp đối với tương quan chuỗi.
Tuy nhiên, đối với hầu hết các cơ chế lấy mẫu thủ công và nhiều hệ thống lấy mẫu bằng máy, khoảng lấy mẫu quá dài để cho thấy sự tương quan chuỗi đáng kể giữa các mẫu sơ cấp liên tiếp. Do đó, phương sai chuỗi thời gian tăng như hàm của khoảng lấy mẫu cho đến khi nó bằng với phương sai của phép đo đối với tập hợp mẫu sơ cấp được thu thập. Ở khoảng giữa các mẫu sơ cấp cấp một các phép đo không còn tương quan theo thời gian nhưng lại trở nên độc lập về mặt thống kê[2].
Các phần thử kép đưa ra ước lượng đối với phương sai phân tích, thường như hàm của biến quan tâm. Các phương sai giữa các tập dữ liệu phân bố ngẫu nhiên và theo thứ tự, và phương sai phân tích có thể được sử dụng để tối ưu hóa cơ chế lấy mẫu đối với lượng dạng đống có độ biến động nội tại cho trước.
5 Nguyên tắc lấy mẫu
(Mời xem tiếp trong file đính kèm)