Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!
Tiêu chuẩn TCVN 11865-1:2017 Nguyên tắc thống kê lấy mẫu vật liệu dạng đống
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11865-1:2017
Số hiệu: | TCVN 11865-1:2017 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Năm ban hành: | 2017 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11865-1:2017
ISO 11648-1:2003
KHÍA CẠNH THỐNG KÊ CỦA LẤY MẪU VẬT LIỆU DẠNG ĐỐNG - PHẦN 1; NGUYÊN TẮC CHUNG
Statistical aspects of sampling from bulk materials - Part 1: General principles
Lời nói đầu
TCVN 11865-1:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 11648-1:2003;
TCVN 11865-1:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11865 (ISO 11648), Khía cạnh thống kê của lấy mẫu vật liệu dạng đống, gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 11865-1:2017 (ISO 11648-1:2003), Phần 1: Nguyên tắc chung
- TCVN 11865-2:2017 (ISO 11648-2:2001), Phần 2: Lấy mẫu vật liệu dạng hạt
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này đưa ra thông tin tổng quát về các khía cạnh thống kê của lấy mẫu vật liệu dạng đống.
Các tiêu chuẩn đề cập đến phương pháp lấy mẫu vật liệu dạng đống như nhiên liệu rắn, quặng sắt, v.v. đã được công bố và một số trong số đó đã được các ban kỹ thuật soát xét. Tiêu chuẩn này cung cấp nguồn thông tin về các thuật ngữ kỹ thuật và kỹ thuật lấy mẫu đối với các loại vật liệu dạng đống mà các tiêu chuẩn về lấy mẫu chưa đề cập. Tiêu chuẩn này có thể sử dụng làm cầu nối cho sự thông hiểu lẫn nhau về các thuật ngữ và phương pháp.
KHÍA CẠNH THỐNG KÊ CỦA LẤY MẪU VẬT LIỆU DẠNG ĐỐNG - PHẦN 1: NGUYÊN TẮC CHUNG
Statistical aspects of sampling from bulk materials - Part 1: General principles
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra nguyên tắc chung cho việc áp dụng và xử lý thống kê việc lấy mẫu vật liệu dạng đống. Tiêu chuẩn này cũng cung cấp hướng dẫn chung và các ví dụ để ước lượng phương sai cần thiết cũng như kiểm tra độ chụm và độ chệch khi nghiên cứu giá trị trung bình của một đặc trưng chất lượng. Ngoài ra, tiêu chuẩn này đưa ra thông tin liên quan đến việc phân tích thống kê dữ liệu chuỗi, bằng cách sử dụng biểu đồ phương sai và biểu đồ tương quan.
Tiêu chuẩn này cũng định nghĩa các thuật ngữ cơ bản về lấy mẫu vật liệu dạng đống. Các thuật ngữ này rất cần thiết cho sự thông hiểu các kỹ thuật lấy mẫu cũng như giúp đáp ứng các yêu cầu dễ dàng hơn.
CHÚ THÍCH: TCVN 11865-2 (ISO 11648-2) áp dụng cho vật liệu đống dạng hạt.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử nghiệm - Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa
TCVN 8244 (ISO 3534) (tất cả các phần), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu
TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các phần), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
3 Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và từ viết tắt
3.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa trong TCVN 8244 (ISO 3534) và các thuật ngữ, định nghĩa dưới đây.
CHÚ THÍCH 1: Từ
CHÚ THÍCH 2: Thông tin thêm về các định nghĩa xem trong Phụ lục A.
3.1.1
Vật liệu dạng đống (bulk material)
Vật liệu trong đó không thể phân biệt một cách cụ thể các phần cấu thành ban đầu của nó ở cấp độ vĩ mô.
3.1.2
Mẫu (sample)
3.1.3
Lấy mẫu (sampling)
Hành động chọn hoặc hình thành mẫu.
3.1.4
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản (simple random sampling)
Phép lấy mẫu trong đó một mẫu gồm n đơn vị mẫu được lấy từ một tổng thể sao cho tất cả các tổ hợp có thể có của n đơn vị mẫu có cùng xác suất được lấy ra.
CHÚ THÍCH: Trong lấy mẫu vật liệu dạng đống, nếu đơn vị mẫu là mẫu sơ cấp thì việc định vị, phân định và lấy các mẫu sơ cấp cần sao cho tất cả các đơn vị mẫu có xác suất được chọn như nhau.
3.1.5
Lớp (stratum)
Tổng thể con tách biệt và đầy đủ được xem là thuần nhất hơn về các đặc trưng nghiên cứu so với toàn bộ tổng thể.
VÍ DỤ: Trong lấy mẫu vật liệu dạng đống, lớp theo thời gian, khối lượng và không gian, là các khoảng thời gian sản xuất điển hình (ví dụ 15 phút); các khối lượng sản xuất (ví dụ 100 tấn); các khoang trong tàu thủy, các toa xe trên tàu hỏa hoặc côngtenơ.
3.1.6
Lấy mẫu phân lớp (stratified sampling)
Lấy mẫu sao cho các phần mẫu được lấy từ lớp khác nhau và mỗi lớp được lấy mẫu ít nhất là một đơn vị mẫu.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp, các phần là tỷ lệ quy định được xác định trước. Tuy nhiên, trong lấy mẫu phân lớp sau thì tỷ lệ quy định không được biết trước.
3.1.7
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản phân lớp (stratified simple random sampling)
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản từ mỗi lớp.
3.1.8
Lấy mẫu hệ thống (systematic sampling)
Lấy mẫu theo phương án có hệ thống.
CHÚ THÍCH 1: Trong lấy mẫu dạng đống, lấy mẫu hệ thống có thể đạt được bằng cách lấy các cá thể cách nhau một khoảng cách cố định hoặc sau những khoảng thời gian có độ dài cố định. Các khoảng có thể được xác định, trên cơ sở khối lượng hoặc thời gian. Trong trường hợp khối lượng, các đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp cần có khối lượng bằng nhau. Trên cơ sở thời gian, đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp được lấy từ một dòng hoặc băng tải chuyển động, ví dụ như ở các khoảng thời gian đều nhau. Trong trường hợp này, khối lượng của mỗi đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp cần tỷ lệ với lưu lượng khối lượng tại thời điểm lấy đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp đó.
CHÚ THÍCH 2: Nếu lô được chia thành các lớp, thì có thể tiến hành lấy mẫu hệ thống phân lớp bằng cách lấy các mẫu sơ cấp ở các vị trí tương đương trong từng lớp.
3.1.9
Đơn vị mẫu (sampling unit)
CHÚ THÍCH 1: Trong lấy mẫu dạng đống, đơn vị mẫu được đặc trưng bởi xác suất được chọn bằng nhau, toàn bộ đơn vị mẫu trở thành bộ phận của mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Khi thực hiện việc lấy mẫu từ vật liệu dạng đống bằng cách tách riêng các mẫu sơ cấp, thì đơn vị mẫu là mẫu sơ cấp cấp một.
3.1.10
Độ chụm (precision)
Mức độ gần nhau giữa các kết quả thử độc lập nhận được trong điều kiện quy định.
CHÚ THÍCH 1: Độ chụm chỉ phụ thuộc vào phân bố của sai số ngẫu nhiên chứ không liên quan đến giá trị thực hay giá trị quy định.
CHÚ THÍCH 2: Thước đo độ chụm thường được thể hiện bằng độ phân tán và được tính toán như độ lệch chuẩn của các kết quả thử. Độ chụm càng thấp thì độ lệch chuẩn càng lớn.
CHÚ THÍCH 3: Thước đo định lượng của độ chụm phụ thuộc chủ yếu vào các điều kiện quy định. Điều kiện lặp lại và điều kiện tái lập là những tập hợp cụ thể của các điều kiện quy định.
3.1.11
Độ chệch (bias)
Mức độ sai khác giữa kỳ vọng của kết quả thử và giá trị quy chiếu được chấp nhận.
CHÚ THÍCH 1: Độ chệch là sai số hệ thống tổng hợp khác với sai số ngẫu nhiên. Có thể có một hay nhiều thành phần sai số hệ thống đóng góp vào độ chệch. Sự sai khác hệ thống so với giá trị quy chiếu được chấp nhận càng lớn thì độ chệch càng lớn.
CHÚ THÍCH 2: Độ chệch của phương tiện đo thường được ước lượng bằng trung bình sai số của số chỉ trong một số lượng thích hợp các phép đo lặp lại. Sai số của số chỉ là:
“số chỉ của phương tiện đo trừ đi giá trị thực của đại lượng đầu vào tương ứng".
3.1.12
Lô (lot)
CHÚ THÍCH: Việc mua bán vật liệu dạng đống thường bao gồm các giao dịch liên quan đến các lô đơn lẻ, và, trong trường hợp này, lô trở thành tổng thể.
3.1.13
Lô con (sub-lot)
3.1.14
Mẫu sơ cấp (increment)
CHÚ THÍCH 1: Việc định vị, phân định và lấy ra các mẫu sơ cấp cần đảm bảo tất cả các phần của vật liệu dạng đống trong lô có xác suất được chọn bằng nhau.
CHÚ THÍCH 2: Việc lấy mẫu thường được thực hiện theo các giai đoạn tiến hành bằng máy, trong trường hợp đó, cần phân biệt giữa mẫu sơ cấp ban đầu là mẫu được lấy từ lô tại giai đoạn lấy mẫu đầu tiên, còn mẫu cấp hai được lấy từ mẫu sơ cấp ban đầu tại giai đoạn lấy mẫu thứ hai,...
3.1.15
Mẫu tổng hợp (composite sample)
3.1.16
Mẫu gộp (gross sample)
3.1.17
Mẫu thử (test sample)
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này có thể được sử dụng như “mẫu thử để phân tích hóa học", “mẫu thử để xác định độ ẩm", “mẫu thử để xác định cỡ phần tử" và “mẫu thử để thử nghiệm vật lý".
3.1.18
Phần thử (test portion)
3.1.19
Lấy mẫu nhiều tầng (multi-stage sampling)
3.1.20
Lấy mẫu thường xuyên (routine sampling)
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "lấy mẫu thông thường" đôi khi được sử dụng thay cho thuật ngữ “lấy mẫu thường xuyên".
3.1.21
Lấy mẫu thực nghiệm (experimental sampling)
3.1.22
Lấy mẫu thâm nhập (interpenetrating sampling)
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “lấy mẫu chèn thêm” đôi khi được dùng thay cho “lấy mẫu thâm nhập".
CHÚ THÍCH 2: Hầu hết các phương án lấy mẫu thâm nhập sử dụng phương án lấy mẫu kép với các cặp mẫu tổng hợp (Ai, Bi) được cấu thành cho mỗi lô i hoặc lô con i.
3.1.23
Lấy mẫu bội (replicate sampling)
3.1.24
Lấy mẫu kép (duplicate sampling)
CHÚ THÍCH: Lấy mẫu kép là trường hợp đặc biệt của lấy mẫu bội.
3.1.25
Lấy mẫu thủ công (manual sampling)
3.1.26
Lấy mẫu bằng máy (mechanical sampling)
3.1.27
Cắt (cut)
3.1.28
Chuẩn bị mẫu (sample preparation)
VÍ DỤ: Giảm cỡ, trộn và chia tách mẫu.
CHÚ THÍCH: Đối với các vật liệu dạng hạt, việc kết thúc mỗi thao tác chia tách mẫu xác định thời điểm bắt đầu của bước chuẩn bị mẫu tiếp theo. Do đó, số bước trong chuẩn bị mẫu bằng số phần được chia tách.
3.1.29
Làm nhỏ mẫu (sample reduction)
3.1.30
Chia tách mẫu (sample division)
VÍ DỤ: Xẻ, chia mẫu bằng máy hoặc tách làm bốn.
3.1.31
Chia tách theo tỷ lệ cố định (fixed ratio division)
3.1.32
Chia tách theo khối lượng cố định (fixed mass division)
3.1.33
Làm khô mẫu (sample drying)
3.1.34
Chuẩn bị mẫu thường xuyên (routine sample preparation)
3.1.35
Chuẩn bị mẫu không thường xuyên (non-routine sample preparation)
3.1.36
Cỡ mịn chặn trên (nominal top size)
3.1.37
Cỡ mịn chặn dưới (nominal bottom size)
3.1.38
Độ biến động chất lượng (quality variation)
3.1.39
Quy trình lấy mẫu (sampling procedure)
3.1.40
Quy trình chuẩn bị mẫu (sample preparation procedure)
3.1.41
Phương án lấy mẫu (sampling plan)
VÍ DỤ: Phương án có thể quy định, ví dụ, lấy mẫu hệ thống và theo hai giai đoạn. Khi kết hợp với quy định về loại lấy mẫu, phương án, trong ví dụ này, cũng có thể quy định số lượng mẫu sơ cấp cần lấy từ lô, số lượng mẫu tổng hợp (hoặc mẫu gộp) trên một lô, số lượng mẫu thử trên một mẫu tổng hợp và số lượng phép đo trên một mẫu thử.
3.1.42
Chương trình lấy mẫu (sampling scheme)
CHÚ THÍCH: Mục đích lấy mẫu bao gồm lấy mẫu thường xuyên, ước lượng độ chụm và nghiên cứu độ biến động về chất lượng.
3.1.43
Hệ thống lấy mẫu (sampling system)
3.2 Ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các ký hiệu sử dụng trong tiêu chuẩn này được trình bày trong Bảng 1 với mô tả ngắn gọn ý nghĩa của ký hiệu và viện dẫn tới các điều mà ký hiệu lần đầu tiên được nhắc đến. Bảng 2 đưa ra danh mục các chỉ số dưới với ý nghĩa của chúng khi được sử dụng trong tiêu chuẩn này.
(Mời xem tiếp trong file tải về)